Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?

20:54 | 04/11/2021

1,431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Bộ Công Thương phát đi nghiên cứu về hoa quả xuất khẩu vào thị trường châu Âu. Trong đó, chỉ rõ những loại trái cây mà thị trường châu Âu ưa chuộng, cách thức xuất khẩu hiệu quả nhất.

Theo đó, một số loại trái cây này được biết đến nhiều ở châu Âu và được bán trên thị trường với số lượng lớn hơn, chẳng hạn như lựu, chanh dây và một số loại vải và quả lý. Các loại trái cây khác như quả vả, xương rồng, sơn trà và cherimoya có sức tiêu thụ mạnh trong EU đến từ khu vực Địa Trung Hải. Còn các loại hoa quả ngoại nhập ít phổ biến hơn là thanh long, chôm chôm và mít.

Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?
Vải thiều Việt Nam đã lọt vào danh sách trái cây đặc sản của châu Âu.

Giá trị nhập khẩu ngày càng tăng từ trái cây Việt Nam là một dấu hiệu tốt cho thấy nhu cầu ngày càng tăng đối với các giống cây ăn quả nhiệt đới mới. Trong đó, thời điểm tốt nhất để cung cấp những loại trái cây này là các mùa lễ như Giáng sinh, Phục sinh và Ramadan.

Giá trị nhập khẩu các loại hoa quả nhiệt đới ngày càng tăng đã cho thấy sự quan tâm ngày càng nhiều của người tiêu dùng EU. Giá trị nhập khẩu của các mặt hàng ngoại như vải tươi, chanh dây, khế và thanh long (HS 08109020) tăng 40% trong 5 năm qua lên 142 triệu euro vào năm 2019. Các loại trái cây nhiệt đới khác (HS 08109075), chủ yếu là lựu, có mức tăng trưởng 21% và đạt tổng giá trị 202 triệu euro vào năm 2019.

Trái cây nhiệt đới mới tiếp cận thị trường và người tiêu dùng do vậy vẫn còn dư địa để phát triển. Thời gian mà những loại trái cây này cần để phát triển phụ thuộc vào giống cụ thể và xúc tiến thương mại quảng bá tại EU.

Lựu đã trở thành một loại trái cây ngoại nhập phổ biến hơn ở châu Âu và có sẵn hầu như quanh năm. Chanh dây, vải và quả lý cũng được bán bởi một số nhà bán lẻ lớn vào những dịp khác nhau, trong khi chôm chôm và thanh long vẫn được coi là đặc sản nhiều hơn.

Theo thống kê của Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, có những đỉnh nhập khẩu rõ ràng vào tháng 12 và tháng 4, 5. Giáng sinh và năm mới là những thời điểm để người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn cho những món ăn xa xỉ. Đặc biệt vải là một loại quả đặc trưng trong trong giai đoạn này, nhưng cũng có những loại trái cây trông hấp dẫn như pitahaya và cà gai leo có nhu cầu cao nhất trong khoảng thời gian này.

Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?
Trái lựu và chanh dây là hai loại hoa quả có sức tăng trưởng mạnh nhất trong 3 năm qua tại thị trường châu Âu.

Còn vào tháng 4 và tháng 5, lễ Phục sinh và cuối tháng Ramadan đóng một vai trò quan trọng. Tháng 5 cũng là thời kỳ Peru và Nam Phi đẩy một khối lượng lớn lựu vào thị trường châu Âu. Trong mùa hè châu Âu (tháng 7, 8) nhu cầu thấp đối với trái cây nhiệt đới chủ yếu do sự sẵn có của trái cây trong mùa tại địa phương. Bởi vậy, doanh nghiệp xuất khẩu trái cây nhiệt đới, cần phải tính đến nhu cầu theo mùa và điều chỉnh sản lượng và kế hoạch cung cấp.

Tiêu thụ trái cây mạnh nhất là ở Nam Âu, nơi trồng nhiều trái cây. Tuy nhiên, đối với hàng ngoại nhập, cơ hội tốt nhất có thể được tìm thấy ở Bắc Âu, với giá trị nhập khẩu cao ở Đức và Pháp. Tương tự, các quốc gia như Hà Lan và Bỉ cũng tạo điều kiện cho phần lớn lượng trái cây nhập khẩu của châu Âu. Trong đó, hầu hết trái cây nhiệt đới đến châu Âu được giao dịch qua Hà Lan. Bởi vậy, vị thế thương mại mạnh mẽ này có thể là một lý do để doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu kinh doanh bằng cách tìm các nhà nhập khẩu ở Hà Lan.

Doanh nghiệp Việt có thể tìm thấy một số công ty nhập khẩu chuyên về hàng ngoại nhập. Đối với các nhà tiếp thị trái cây ở các nước châu Âu khác, đặc biệt là các nước có mức tiêu thụ hàng nhập khẩu thấp hơn, việc thương mại thường dễ dàng hơn các kênh ở Hà Lan.

Hà Lan cũng một nhà nhập khẩu quan trọng đối với chanh dây, vải thiều, quả lý và các loại trái cây khác với 62,2 triệu euro.

Nhập khẩu của Hà Lan chủ yếu đến từ ngoài châu Âu và khoảng 80% được tái xuất. Các nhà cung cấp chính ngoài châu Âu là Peru (17,5 triệu năm 2019) và Colombia (14,8 triệu ).

T.D

Nông sản tìm đầu ra hiệu quả nhờ thương mại điện tử Nông sản tìm đầu ra hiệu quả nhờ thương mại điện tử
Thanh long Việt Nam được đánh giá 5 sao tại Australia Thanh long Việt Nam được đánh giá 5 sao tại Australia
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy sản xuất, lưu thông, xuất khẩu nông sản Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy sản xuất, lưu thông, xuất khẩu nông sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 15:45