Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?

20:54 | 04/11/2021

1,397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Bộ Công Thương phát đi nghiên cứu về hoa quả xuất khẩu vào thị trường châu Âu. Trong đó, chỉ rõ những loại trái cây mà thị trường châu Âu ưa chuộng, cách thức xuất khẩu hiệu quả nhất.

Theo đó, một số loại trái cây này được biết đến nhiều ở châu Âu và được bán trên thị trường với số lượng lớn hơn, chẳng hạn như lựu, chanh dây và một số loại vải và quả lý. Các loại trái cây khác như quả vả, xương rồng, sơn trà và cherimoya có sức tiêu thụ mạnh trong EU đến từ khu vực Địa Trung Hải. Còn các loại hoa quả ngoại nhập ít phổ biến hơn là thanh long, chôm chôm và mít.

Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?
Vải thiều Việt Nam đã lọt vào danh sách trái cây đặc sản của châu Âu.

Giá trị nhập khẩu ngày càng tăng từ trái cây Việt Nam là một dấu hiệu tốt cho thấy nhu cầu ngày càng tăng đối với các giống cây ăn quả nhiệt đới mới. Trong đó, thời điểm tốt nhất để cung cấp những loại trái cây này là các mùa lễ như Giáng sinh, Phục sinh và Ramadan.

Giá trị nhập khẩu các loại hoa quả nhiệt đới ngày càng tăng đã cho thấy sự quan tâm ngày càng nhiều của người tiêu dùng EU. Giá trị nhập khẩu của các mặt hàng ngoại như vải tươi, chanh dây, khế và thanh long (HS 08109020) tăng 40% trong 5 năm qua lên 142 triệu euro vào năm 2019. Các loại trái cây nhiệt đới khác (HS 08109075), chủ yếu là lựu, có mức tăng trưởng 21% và đạt tổng giá trị 202 triệu euro vào năm 2019.

Trái cây nhiệt đới mới tiếp cận thị trường và người tiêu dùng do vậy vẫn còn dư địa để phát triển. Thời gian mà những loại trái cây này cần để phát triển phụ thuộc vào giống cụ thể và xúc tiến thương mại quảng bá tại EU.

Lựu đã trở thành một loại trái cây ngoại nhập phổ biến hơn ở châu Âu và có sẵn hầu như quanh năm. Chanh dây, vải và quả lý cũng được bán bởi một số nhà bán lẻ lớn vào những dịp khác nhau, trong khi chôm chôm và thanh long vẫn được coi là đặc sản nhiều hơn.

Theo thống kê của Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, có những đỉnh nhập khẩu rõ ràng vào tháng 12 và tháng 4, 5. Giáng sinh và năm mới là những thời điểm để người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn cho những món ăn xa xỉ. Đặc biệt vải là một loại quả đặc trưng trong trong giai đoạn này, nhưng cũng có những loại trái cây trông hấp dẫn như pitahaya và cà gai leo có nhu cầu cao nhất trong khoảng thời gian này.

Các quốc gia châu Âu chuộng trái cây nhiệt đới như thế nào?
Trái lựu và chanh dây là hai loại hoa quả có sức tăng trưởng mạnh nhất trong 3 năm qua tại thị trường châu Âu.

Còn vào tháng 4 và tháng 5, lễ Phục sinh và cuối tháng Ramadan đóng một vai trò quan trọng. Tháng 5 cũng là thời kỳ Peru và Nam Phi đẩy một khối lượng lớn lựu vào thị trường châu Âu. Trong mùa hè châu Âu (tháng 7, 8) nhu cầu thấp đối với trái cây nhiệt đới chủ yếu do sự sẵn có của trái cây trong mùa tại địa phương. Bởi vậy, doanh nghiệp xuất khẩu trái cây nhiệt đới, cần phải tính đến nhu cầu theo mùa và điều chỉnh sản lượng và kế hoạch cung cấp.

Tiêu thụ trái cây mạnh nhất là ở Nam Âu, nơi trồng nhiều trái cây. Tuy nhiên, đối với hàng ngoại nhập, cơ hội tốt nhất có thể được tìm thấy ở Bắc Âu, với giá trị nhập khẩu cao ở Đức và Pháp. Tương tự, các quốc gia như Hà Lan và Bỉ cũng tạo điều kiện cho phần lớn lượng trái cây nhập khẩu của châu Âu. Trong đó, hầu hết trái cây nhiệt đới đến châu Âu được giao dịch qua Hà Lan. Bởi vậy, vị thế thương mại mạnh mẽ này có thể là một lý do để doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu kinh doanh bằng cách tìm các nhà nhập khẩu ở Hà Lan.

Doanh nghiệp Việt có thể tìm thấy một số công ty nhập khẩu chuyên về hàng ngoại nhập. Đối với các nhà tiếp thị trái cây ở các nước châu Âu khác, đặc biệt là các nước có mức tiêu thụ hàng nhập khẩu thấp hơn, việc thương mại thường dễ dàng hơn các kênh ở Hà Lan.

Hà Lan cũng một nhà nhập khẩu quan trọng đối với chanh dây, vải thiều, quả lý và các loại trái cây khác với 62,2 triệu euro.

Nhập khẩu của Hà Lan chủ yếu đến từ ngoài châu Âu và khoảng 80% được tái xuất. Các nhà cung cấp chính ngoài châu Âu là Peru (17,5 triệu năm 2019) và Colombia (14,8 triệu ).

T.D

Nông sản tìm đầu ra hiệu quả nhờ thương mại điện tử Nông sản tìm đầu ra hiệu quả nhờ thương mại điện tử
Thanh long Việt Nam được đánh giá 5 sao tại Australia Thanh long Việt Nam được đánh giá 5 sao tại Australia
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy sản xuất, lưu thông, xuất khẩu nông sản Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy sản xuất, lưu thông, xuất khẩu nông sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 08:00