Cấp thiết định danh hàng Việt

15:16 | 16/09/2019

270 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hiện nay, việc xác định thế nào là hàng Việt ngay trên thị trường nội địa không hề đơn giản do hành vi gian lận ngày càng tinh vi, hệ thống pháp luật còn nhiều lỗ hổng. Bên cạnh đó, những con số thống kê về hàng Việt chiếm lĩnh trên thị trường cũng chưa hoàn toàn chính xác. Để có thêm góc nhìn về vấn đề này, phóng viên Báo Năng lượng Mới đã có cuộc trao đổi cùng chuyên gia kinh tế Vũ Vinh Phú.    

Con số thống kê hàng Việt chưa chính xác

PV: Thưa ông, Bộ Công Thương đã công bố dự thảo Thông tư quy định về cách xác định sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam hoặc sản xuất tại Việt Nam. Ý kiến của ông về vấn đề này như thế nào?

Cấp thiết định danh hàng Việt

Ông Vũ Vinh Phú: Theo dự thảo, hàng hóa được coi là hàng hóa của Việt Nam trong các trường hợp sau: Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam; hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam nhưng trải qua công đoạn gia công, chế biến cuối cùng tại Việt Nam làm thay đổi cơ bản tính chất của hàng hóa. Đây là quy định hết sức cần thiết, bởi hiện nay, việc xác nhận xuất xứ hàng hóa tại nước ta đang rất nhập nhèm, lộn xộn, trong khi công tác thống kê không chính xác.

Cần phải hiểu rõ thế nào là hàng Việt Nam, thế nào là hàng sản xuất tại Việt Nam? Theo quan điểm của tôi, những sản phẩm thuần túy như sản phẩm nông nghiệp gồm trồng trọt, chăn nuôi thì chắc chắn là hàng Việt. Thế nhưng, những sản phẩm công nghiệp rất dễ bị lẫn lộn.

Tôi đã góp ý với dự thảo, hàng của Việt Nam phải là những hàng do ý tưởng thiết kế, mẫu mã, tất cả các bộ phận chính trong sản phẩm công nghiệp đó phải do người Việt nghĩ ra, sản phẩm được đăng ký bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ với thế giới và trong nước. Hàng đó có thể sản xuất ở bất cứ đâu, trong nước cũng như nước nào đó, nhưng không trộn lẫn vào đâu được vì nó là ý tưởng của người Việt, bản quyền không ai được phép sao chép. Những loại sản phẩm hàng hóa này mới chính xác là hàng Việt, không có kiểu nhập nhèm “hồn Trương Ba da hàng thịt”.

Còn hàng các nước sang đây lắp ráp mà các bộ phận chính của người ta, như máy tính bảng, điện thoại Samsung của Hàn Quốc, xe máy Honda của Nhật Bản… đó là hàng sản xuất tại Việt Nam chứ không phải hàng Việt Nam, vì nếu những nhà máy đó rút đi sang nước khác thì đâu phải hàng Việt Nam nữa.

PV: Trong báo cáo tổng kết cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt” mới đây đưa ra con số về tỷ lệ hàng Việt tại các hệ thống siêu thị trong nước là trên 80%. Là một người gắn bó với thị trường bán lẻ nhiều năm, ông nhận xét gì về những con số này?

Ông Vũ Vinh Phú: Thống kê hàng Việt Nam chiếm đến 80% trong các siêu thị là không đúng. Hiện nay, hàng công nghiệp bán trên thị trường nội địa, chỉ riêng hàng điện máy xuất xứ Thái Lan đã chiếm thị phần tới 62%. Cùng với đó, hàng Trung Quốc như đồ chơi trẻ em, điện tử điện lạnh, may mặc… cũng chiếm thị phần rất lớn.

Ở chợ truyền thống, hàng thực phẩm tươi sống Việt Nam chiếm đến 80-90% (thống kê của Bộ Công Thương là 60%), hàng công nghiệp tiêu dùng nước ngoài chiếm 80-90%. Ở siêu thị, nhóm hàng điện máy, dụng cụ gia đình… nước ngoài chiếm 70-80%, hàng tươi sống rau củ quả trong nước chỉ chiếm khoảng 50%. Ví dụ, ở siêu thị Lotte, 70% diện tích bày bán hàng nông sản nhưng hàng Việt chỉ chiếm một góc khiêm tốn, hàng nhập khẩu rất nhiều.

Cấp thiết định danh hàng Việt

Nhóm hàng điện máy chủ yếu là hàng nhập khẩu

Theo tôi, cần phân loại chứ không phải gom hết vào thành hàng Việt để làm con số báo cáo. Giả dụ nhiều doanh nghiệp FDI rút đi thì con số về hàng Việt sẽ phải tính như thế nào?

Người tiêu dùng Việt quá dễ dãi

PV: Theo ông, đâu là nguyên nhân chính khiến hàng Việt đang bị lép vế trước hàng nhập khẩu?

Ông Vũ Vinh Phú: Thời gian gần đây, hàng hoa quả, hải sản nhập khẩu từ Mỹ và nhiều nước không ngừng tăng, dự báo sẽ ồ ạt tràn vào nước ta trong thời gian tới khi các hiệp định thương mại tự do đồng loạt có hiệu lực, thuế nhập khẩu về 0%. Đáng chú ý, giá trị của hàng Việt so với các nước khác thấp hơn rất nhiều. 1kg táo xanh của Việt Nam chỉ 30.000 đồng, 1 nải chuối chỉ khoảng 20.000-25.000 đồng… trong khi hầu hết các loại quả nhập khẩu như cherry Mỹ, táo đỏ, nho… giá lúc nào cũng trên vài ba trăm nghìn đồng, thậm chí tới cả triệu đồng 1kg.

Ở chợ truyền thống, hàng thực phẩm tươi sống Việt Nam chiếm đến 80-90%, hàng công nghiệp tiêu dùng nước ngoài chiếm 80-90%. Ở siêu thị, nhóm hàng điện máy, dụng cụ gia đình… nước ngoài chiếm 70-80%, hàng tươi sống rau củ quả trong nước chỉ chiếm khoảng 50%.

Khâu phân phối của chúng ta cũng đang có rất nhiều vấn đề phải bàn. Ví dụ, đối với nông sản Thái Lan, từ xoài, măng cụt, nhãn, sầu riêng, giá chỉ đắt hơn nông sản Việt 5-10% nhưng họ tiếp thị rất tốt nên số lượng sản phẩm bán từ các siêu thị đến chợ không hề nhỏ.

Mới đây, tôi có dịp làm việc với ban quản lý và các tiểu thương chợ Đồng Xuân, Hà Nội. Có tiểu thương cho biết, hàng Việt giá cao, chất lượng chỉ… vừa phải, nhưng khi vào chợ lại đòi hỏi rất cao, như một thương hiệu giày Việt vào chợ yêu cầu phải có mặt bằng 100m2, rất khó đáp ứng. Trong khi hàng các nước giá rẻ thì tìm mọi cách chen vào, không quan trọng mặt bằng to nhỏ, thậm chí có nhiều mặt hàng không cần ứng vốn.

Nếu hàng Việt nếu không chịu vươn lên mà chỉ “một mình một chợ” thì nguy cơ thua ngay trên sân nhà là điều khó tránh khỏi.

PV: Ông đánh giá thế nào về sự “thông thái” của người tiêu dùng Việt hiện nay?

Ông Vũ Vinh Phú: Nhiều hàng hóa trên thị trường hiện nay đã cố tình thêm các thông tin như: công nghệ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ…, ví dụ như trường hợp Khaisilk bán hàng Trung Quốc gắn mác “made in Vietnam”. Người tiêu dùng Việt Nam rất sính ngoại, thấy những cửa hàng sang trọng với biển hiệu tiếng nước ngoài, hàng hóa có chữ nước ngoài thì rất tin tưởng mà không biết được thực tế nguồn gốc xuất xứ hàng hóa từ đâu. Ví dụ như trường hợp Công ty CP Con Cưng bị phạt 250 triệu đồng do có 11 hành vi vi phạm, trong đó hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về ngôn ngữ sử dụng; kinh doanh hàng hóa trên nhãn có thông tin khác không đúng bản chất về hàng hóa đó… Cũng có trường hợp in nhãn mác trực tiếp lên hàng hóa nhưng theo kiểu “lập lờ đánh lận” với người tiêu dùng.

Người tiêu dùng Việt hiện nay đang có tâm lý mua vội, sính ngoại, quá dễ dãi trong tiêu dùng. Cơ quan quản lý lại không “chăm chút”, bảo vệ, giúp đỡ các thương hiệu bán lẻ tử tế. Ranh giới giữa thương hiệu tử tế và không tử tế tất mỏng manh. Thương hiệu tử tế thì ít được tuyên dương; thương hiệu không tử tế, doanh nghiệp làm ăn không tử tế ít bị xử phạt. Cần xây dựng những tập đoàn bán lẻ Việt làm ăn tử tế, có trách nhiệm với hàng hóa Việt, người tiêu dùng Việt, đồng thời có đủ sức dẫn dắt thị trường bán lẻ và góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.

PV: Xin cảm ơn ông!

Minh Loan

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 08:00