Tin tức kinh tế ngày 13/3: Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

21:01 | 13/03/2022

6,991 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng; Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Peru tăng đột biến; Hàng Việt thấp thỏm lo “vạ lây” vì bị giả mạo xuất xứ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3: Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng
Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

Giá vàng hạ nhiệt phiên cuối tuần

Tại thị trường vàng trong nước, chốt phiên giao dịch cuối tuần: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68-69,69,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 200.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 1,82 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 67,30-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 1,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 900.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua – bán vàng là 2 triệu đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,20-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 700.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 2,1 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 2,1 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần): giá vàng được niêm yết ở mức 1.991,10 USD/ounce. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (23.010), tương đương 55,81 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 14,01 triệu đồng/lượng.

Giá lúa Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng

Số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, trong tuần qua, giá lúa gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã đồng loạt tăng, sau 1 tuần chững lại trước đó.

Cụ thể, lúa thường tại ruộng cao nhất là 5.625 đồng/kg, giá bình quân là 5.507 đồng/kg, tăng 79 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho cao nhất 7.050 đồng/kg, trung bình là 6.520 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Hàng Việt thấp thỏm lo “vạ lây” vì bị giả mạo xuất xứ

Trong bối cảnh hàng hóa xuất khẩu đang đối mặt với nhiều rủi ro về chi phí logistics leo thang, khâu thanh toán gián đoạn do ảnh hưởng từ căng thẳng Nga - Ukraine thì nguy cơ bị kiện chống bán phá giá vẫn hiện hữu trước mối lo hàng Việt bị giả mạo xuất xứ.

Cùng với sự tăng trưởng thời gian qua, hàng hóa xuất khẩu cả Việt Nam ngày càng đối mặt nhiều hơn với các vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài.

Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 31 thông qua dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31/12.

Cụ thể, Chính phủ quyết nghị thông qua để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31/12 theo đề nghị của Bộ Tài chính.

Theo đề xuất trước đó của Bộ Tài chính, thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu sẽ giảm 2.000 đồng/lít xăng. Mức giảm với dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn là 1.000 đồng/lít, mỡ nhờn là 1.000 đồng/kg, dầu hỏa 700 đồng/lít.

Mì ăn liền phải kiểm tra hàm lượng Etylen oxit trước khi xuất khẩu vào EU

Bộ Công Thương vừa có văn bản đề nghị Sở Công Thương/Ban Quản lý an toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện quy định mới về an toàn thực phẩm của Liên minh châu Âu.

Theo hướng dẫn của EU, trước khi xuất khẩu các mặt hàng nêu trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra quá trình sản xuất, lấy mẫu kiểm nghiệm dư lượng chất Etylen oxit và chứng nhận theo mẫu tại quy định (EU) 2019/1793.

Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Peru tăng đột biến

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), sau thời gian dài xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Peru liên tục sụt giảm, đến tháng 1/2022, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Peru đã tăng đột biến trở lại, đạt 994.000 USD, tăng 2.290% so với cùng kỳ năm 2021. Sản phẩm xuất khẩu sang Peru trong tháng 1/2022 chủ yếu là cá ngừ đóng hộp.

Peru là 1 trong số 20 thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất thế giới. Giá trị trung bình NK cá ngừ của nước này trong 5 năm qua đạt khoảng 116 triệu USD. Trong đó, giá trị NK cá ngừ đóng hộp vào nước này chiếm tới hơn 83%.

Việt Nam đang là nguồn cung cá ngừ lớn thứ 5 cho thị trường Peru sau Thái Lan, Ecuador và Trung Quốc. Tại thị trường này, các doanh nghiệp XK cá ngừ của Việt Nam mới chỉ khai thác được 3% thị phần.

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Giá xăng dầu tăng kỷ lục, lung lay mục tiêu kiểm soát lạm phát; Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản; Xuất khẩu tôm đặt mục tiêu vượt 4 tỷ USD năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00