Tin tức kinh tế ngày 13/3: Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

21:01 | 13/03/2022

6,985 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng; Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Peru tăng đột biến; Hàng Việt thấp thỏm lo “vạ lây” vì bị giả mạo xuất xứ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3: Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng
Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

Giá vàng hạ nhiệt phiên cuối tuần

Tại thị trường vàng trong nước, chốt phiên giao dịch cuối tuần: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68-69,69,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 200.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 1,82 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 67,30-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 1,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 900.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua – bán vàng là 2 triệu đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,20-69,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 700.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 2,1 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 2,1 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (chốt phiên giao dịch cuối tuần): giá vàng được niêm yết ở mức 1.991,10 USD/ounce. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (23.010), tương đương 55,81 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 14,01 triệu đồng/lượng.

Giá lúa Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng

Số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, trong tuần qua, giá lúa gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã đồng loạt tăng, sau 1 tuần chững lại trước đó.

Cụ thể, lúa thường tại ruộng cao nhất là 5.625 đồng/kg, giá bình quân là 5.507 đồng/kg, tăng 79 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho cao nhất 7.050 đồng/kg, trung bình là 6.520 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Hàng Việt thấp thỏm lo “vạ lây” vì bị giả mạo xuất xứ

Trong bối cảnh hàng hóa xuất khẩu đang đối mặt với nhiều rủi ro về chi phí logistics leo thang, khâu thanh toán gián đoạn do ảnh hưởng từ căng thẳng Nga - Ukraine thì nguy cơ bị kiện chống bán phá giá vẫn hiện hữu trước mối lo hàng Việt bị giả mạo xuất xứ.

Cùng với sự tăng trưởng thời gian qua, hàng hóa xuất khẩu cả Việt Nam ngày càng đối mặt nhiều hơn với các vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài.

Chính phủ chốt giảm 2.000 đồng/lít thuế môi trường với xăng

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 31 thông qua dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31/12.

Cụ thể, Chính phủ quyết nghị thông qua để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đến hết ngày 31/12 theo đề nghị của Bộ Tài chính.

Theo đề xuất trước đó của Bộ Tài chính, thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu sẽ giảm 2.000 đồng/lít xăng. Mức giảm với dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn là 1.000 đồng/lít, mỡ nhờn là 1.000 đồng/kg, dầu hỏa 700 đồng/lít.

Mì ăn liền phải kiểm tra hàm lượng Etylen oxit trước khi xuất khẩu vào EU

Bộ Công Thương vừa có văn bản đề nghị Sở Công Thương/Ban Quản lý an toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện quy định mới về an toàn thực phẩm của Liên minh châu Âu.

Theo hướng dẫn của EU, trước khi xuất khẩu các mặt hàng nêu trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra quá trình sản xuất, lấy mẫu kiểm nghiệm dư lượng chất Etylen oxit và chứng nhận theo mẫu tại quy định (EU) 2019/1793.

Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Peru tăng đột biến

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), sau thời gian dài xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Peru liên tục sụt giảm, đến tháng 1/2022, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Peru đã tăng đột biến trở lại, đạt 994.000 USD, tăng 2.290% so với cùng kỳ năm 2021. Sản phẩm xuất khẩu sang Peru trong tháng 1/2022 chủ yếu là cá ngừ đóng hộp.

Peru là 1 trong số 20 thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất thế giới. Giá trị trung bình NK cá ngừ của nước này trong 5 năm qua đạt khoảng 116 triệu USD. Trong đó, giá trị NK cá ngừ đóng hộp vào nước này chiếm tới hơn 83%.

Việt Nam đang là nguồn cung cá ngừ lớn thứ 5 cho thị trường Peru sau Thái Lan, Ecuador và Trung Quốc. Tại thị trường này, các doanh nghiệp XK cá ngừ của Việt Nam mới chỉ khai thác được 3% thị phần.

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Giá xăng dầu tăng kỷ lục, lung lay mục tiêu kiểm soát lạm phát; Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản; Xuất khẩu tôm đặt mục tiêu vượt 4 tỷ USD năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 02:00