Tin tức kinh tế ngày 12/3: Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

22:03 | 12/03/2022

7,065 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng dầu tăng kỷ lục, lung lay mục tiêu kiểm soát lạm phát; Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản; Xuất khẩu tôm đặt mục tiêu vượt 4 tỷ USD năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.
Tin tức kinh tế ngày 12/3: Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Giá vàng thế giới ngược chiều vàng trong nước

Mở cửa phiên ngày 12/3, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 68,40 - 70,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 11/3. Chênh lệch giá mua và bán ở mức 1,8 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 68,40 - 70,20 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên trước.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 68,40 - 70,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều so với chốt phiên gần nhất.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.988 USD/ounce, giảm 6 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Kiều bào kết nối đưa nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Sáng ngày 12/3, Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức buổi gặp mặt, kết nối thúc đẩy đưa nông sản, du lịch Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Nhiều vấn đề về tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn, thách thức khi xuất khẩu nông sản Việt sang đất nước mặt trời mọc đã được chia sẻ, gợi mở tại đây.

PGS Nguyễn Lân Trung, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài chia sẻ: Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài tích cực cung cấp thông tin, tăng cường kết nối giúp kiều bào có thể tiếp cận, có kênh để đóng góp cho đất nước, mang lại lợi ích cho kiều bào trong các vấn đề xuất nhập khẩu hàng hoá như các mặt hàng về nông sản, hải sản đông lạnh, đồ khô…

Thép xây dựng đồng loạt tăng giá

Sau 4 lần tăng liên tiếp kể từ đầu tháng 3 đến nay, giá thép xây dựng đã vượt mốc 18.000 đồng/kg. Trong đợt điều chỉnh này, thép Thái Nguyên tăng thêm 810 đồng/kg. Đây là doanh nghiệp có mức tăng giá mạnh nhất. Các thương hiệu khác như thép Hòa Phát, thép Việt Đức, Việt Ý đều điều chỉnh tăng thêm 600 đồng/kg.

Một số chuyên gia nhận định, giá thép liên tục tăng chủ yếu do giá nhập khẩu nguyên liệu trên thị trường thế giới tăng vọt. Ngoài ra, chi phí vận chuyển tăng cao vì cước tàu tăng, giá xăng dầu tăng… đã khiến giá thành sản xuất của tại các công ty tăng theo.

Xuất khẩu tôm đặt mục tiêu vượt 4 tỷ USD năm 2022

Nhận định tình hình năm 2022, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, nguyên liệu tôm đủ cho chế biến nhưng giá tăng hơn do các yếu tố đầu vào sẽ biến động phức tạp trong năm 2022. Các thị trường lớn nhất sẽ nhanh phục hồi nhu cầu, trừ Trung Quốc vẫn cần thêm thời gian.

Khả năng lạm phát sẽ làm giá thành sản xuất tăng, làm tăng giá bán và làm suy yếu tốc độ tăng đơn hàng. Chiến tranh Nga - Ucraina tác động mạnh đến chi phí cũng như hoạt động logistics sẽ là một thách thức không nhỏ cho tăng trưởng xuất khẩu tôm.

Mặc dầu vậy, VASEP dự báo xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2022 sẽ tăng trưởng từ 10-12%, kim ngạch xuất khẩu vượt mốc 4 tỷ USD.

Doanh nghiệp lữ hành đón khách Nga như “ngồi trên đống lửa”

Chiến sự giữa Nga - Ukraine khiến nhiều du khách Nga hủy tour du lịch Việt Nam, các doanh nghiệp lữ hành đón khách Nga đang "ngồi trên đống lửa".

Hiện nhiều khách Nga đã hủy tour do đồng Rup mất giá, một số khác đã gác lại ý định đi du lịch vì lo ngại kinh tế sẽ gặp khó khăn vì lệnh cấm vận của Mỹ và phương Tây đối với nền kinh tế Nga.

Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế mong muốn Chính phủ và các bộ, ngành liên quan sớm có thông tin chính thức về kế hoạch chi tiết, quy trình, quy định, điều kiện đối với du khách quốc tế, kèm theo đó là chính sách về visa để doanh nghiệp triển khai với các đối tác nước ngoài. Nếu không, việc mở cửa hoàn toàn du lịch Việt Nam từ ngày 15/3 vẫn chỉ nằm trên giấy, bỏ lỡ mùa hè và cao điểm từ tháng 9 năm nay.

Giá xăng dầu tăng kỷ lục, lung lay mục tiêu kiểm soát lạm phát

Cùng với áp lực lạm phát rất lớn của giá xăng dầu và tổng cầu tăng cao đột biến, áp lực lạm phát chuỗi cung ứng trong nước và thế giới, việc kiểm soát lạm phát năm nay khoảng 4% theo mục tiêu Quốc hội đã phê duyệt đang là thách thức lớn.

Dự báo về lạm phát trong Quý 1/2022, ông Nguyễn Bá Khang, Phó giám đốc Trung tâm Thông tin giám sát tài chính Quốc gia, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia khẳng định, việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và một số mặt hàng theo Nghị quyết 43/2022/QH15 để kích cầu trong bối cảnh hiện nay đã góp phần vào bình ổn giá và kiềm chế lạm phát tăng ở một số ngành. Tuy nhiên, vì giá dầu tăng quá nhanh nên đã che lấp những tác động tích cực của gói hỗ trợ giảm thuế GTGT cho một số mặt hàng dịch vụ, giá dầu cũng là nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng lạm phát trong 2 tháng đầu năm.

Theo ông Khang, trong bối cảnh áp lực đang tăng, cùng với việc bắt đầu đưa gói phục hồi kinh tế với quy mô lớn vào đời sống chắc chắn sẽ thúc đẩy tổng cầu lớn tạo yếu tố gây áp lực lên lạm phát.

Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD

Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD

Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD; Việt Nam vẫn chưa tự chủ được nguồn tôm bố mẹ; Khách quốc tế tìm kiếm thông tin về du lịch Việt Nam tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 17:00