Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD

21:00 | 11/03/2022

9,702 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD; Việt Nam vẫn chưa tự chủ được nguồn tôm bố mẹ; Khách quốc tế tìm kiếm thông tin về du lịch Việt Nam tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.
Tin tức kinh tế ngày 11/3:
Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD

Giá vàng quay đầu tăng mạnh

Sáng nay (11/3) theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.994 USD/ounce, tăng 19 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC trên thị trường trong nước cũng bật tăng theo xu hướng thế giới. Theo đó, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 68,45 - 70,25 triệu đồng/lượng; tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 68,45 - 70,27 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 650.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 1,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 68 - 70 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào, giữ nguyên giá chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 2 triệu đồng/lượng.

Tại Công ty Phú Quý, giá vàng SJC niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 68 - 70triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 2 triệu đồng/lượng.

Khách quốc tế tìm kiếm thông tin về du lịch Việt Nam tăng mạnh

Theo Tổng Cục trưởng Tổng Cục du lịch, lượng khách quốc tế tìm kiếm thông tin về du lịch Việt Nam từ đầu năm 2022 đang tăng mạnh. Đây là tín hiệu đầy khả quan về chặng đường phục hồi nhanh chóng và mạnh mẽ của ngành du lịch Việt trong năm mới, tạo đà thuận lợi cho kế hoạch và lộ trình mở cửa du lịch quốc tế trong thời gian sắp tới

Người đứng đầu Tổng Cục du lịch Việt Nam cũng bày tỏ, hơn lúc nào hết cần được các Bộ ngành ủng hộ, các địa phương phối hợp cùng doanh nghiệp du lịch nhanh chóng chớp lấy thời cơ, tận dụng mọi cơ hội để phục hồi trong bối cảnh mới, thích ứng an toàn, trở thành điểm đến uy tín và có vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế.

2 tháng đầu năm, thu ngân sách từ xuất nhập khẩu tăng khá

Số liệu cập nhật đến hết ngày 2/3/2022 trên Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) cho biết, lũy kế thu ngân sách Nhà nước 2 tháng đầu năm nay đạt 330,681 nghìn tỷ đồng, bằng 23,42% dự toán. Trong đó thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng khá.

Giá xăng dầu thế giới tiếp tục tăng mạnh

Trên sàn New York Mercantile Exchanghe, sáng 11/3 (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2022 đứng ở mức 107 USD/thùng, tăng 0,98 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 10/3, giá dầu WTI giao tháng 4/2022 giảm khoảng 2,97 USD/thùng. Còn giá dầu Brent giao tháng 5/2022 đứng ở mức 110,6 USD/thùng, tăng 1,1 USD/thùng trong phiên và giảm khoảng 2,83 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Các chuyên gia cho biết, sau khi lao dốc vào cuối phiên 10/3, do thị trường ghi nhận sự bế tắc trong việc tìm kiếm các nguồn cung thay thế dầu thô của Nga đã đẩy giá dầu ngày 11/3 tăng mạnh.

Xuất khẩu gỗ, lâm sản đặt mục tiêu 20 tỷ USD vào năm 2025

Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030 vừa được Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký ban hành với nhiều mục tiêu đặt ra cho ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu đồ gỗ.

Mục tiêu chung của Đề án này là đến năm 2030, ngành công nghiệp chế biến gỗ trở thành một ngành kinh tế quan trọng; xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm gỗ Việt Nam có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế; phấn đấu để Việt Nam nằm trong nhóm các nước hàng đầu thế giới về sản xuất, chế biến, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.

Cụ thể, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản phấn đấu đạt 20 tỷ USD vào năm 2025, trong đó kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt trên 18,5 tỷ USD. Đến năm 2030, trị giá xuất khẩu đạt 25 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt trên 20,4 tỷ USD.

Ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá USD

Chiều ngày 11/3, hầu hết các ngân hàng đều đồng loạt điều chỉnh giá mua và bán USD từ 20-30 đồng và hiện giao dịch quanh mức trên 23.000 đồng/USD.

Tỷ giá trung tâm áp dụng ngày hôm nay là 23.164 VND/USD, tăng 2 đồng so với ngày 10/3. Tỷ giá USD hôm nay tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào-bán ra là 22.550- 23.050 đồng/USD.

Việt Nam vẫn chưa tự chủ được nguồn tôm bố mẹ

ùng với Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia và Ecuador, Việt Nam là quốc gia thuộc nhóm dẫn đầu xuất khẩu tôm của thế giới (kim ngạch xuất khẩu tôm năm ngoái của Việt Nam đạt 3,9 tỉ đô la Mỹ, trong khi Ấn Độ đạt 4,3 tỉ, Indonesia là 3,7 tỉ, Thái Lan dưới 1 tỉ và Ecuador là 4,2 tỉ đô la Mỹ). Tuy nhiên, việc sản xuất tôm giống để phục vụ nuôi thương phẩm, Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào nguồn tôm bố mẹ nhập khẩu.

Báo cáo của Tổng cục Thủy sản cho thấy năm ngoái tổng nhu cầu tôm bố mẹ là trên 281.800 con, tuy nhiên, có đến trên 240.800 con tôm bố mẹ từ nguồn nhập khẩu và chỉ có 41.000 con tôm bố mẹ được sản xuất trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 10/3: Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 10/3: Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh

Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh; Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu; Thép xây dựng đồng loạt tăng giá, tiếp tục phá đỉnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 01:00