Tin tức kinh tế ngày 10/3: Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh

21:19 | 10/03/2022

9,909 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh; Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu; Thép xây dựng đồng loạt tăng giá, tiếp tục phá đỉnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/3.
Tin tức kinh tế ngày 10/3
Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm mạnh

Mở cửa phiên giao dịch sáng 10/3, tại thị trường trong nước, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 66,30 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 68,10 triệu đồng/lượng, giảm 2,3 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 9/3. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 1,8 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá mua - bán vàng ở ngưỡng 66,00 - 68,00 triệu đồng/lượng, giảm 2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 2,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với thời điểm chốt phiên giao dịch ngày 9/3. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 2 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, sáng ngày 10/3 ̣giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.972,7 USD/ounce, giảm 16,7 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 5 trên sàn Comex New York ở mức 1.979,8 USD/ounce, giảm 21,2 USD/ounce so với đêm qua.

Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu

Bộ Công Thương vừa có văn bản số 1142/BCT-TTTN góp ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.

Trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới tăng mạnh, ảnh hưởng đến giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu trong nước, tác động bất lợi đến đời sống, sản xuất của người dân, doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh công cụ Quỹ BOG không còn nhiều, Bộ Công Thương kiến nghị giảm thuế bảo vệ môi trường ở mức cao hơn tại Dự thảo Nghị quyết.

Cụ thể, mức giảm chung theo Bộ Công Thương nên giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường hiện tại đang áp dụng đối với các mặt hàng xăng dầu. Theo đó, mức giảm với xăng (trừ etanol) là 2.000 đồng/lít; đối với dầu diesel là 1.000 đồng/lít; đối với dầu hỏa là 500 đồng/lít; đối với dầu mazut là 1.000 đồng/kg; đối với dầu nhờn là 1.000 đồng/lít và mỡ nhờn là 1.000 đồng/kg.

Giá lúa mì tăng cao kỷ lục

Giá lúa mì kỳ hạn giao sau trên Sàn giao dịch nông sản Chicago đã tăng kịch trần trong 6 phiên liên tiếp, tăng 7% lên 12,94 USD/giạ.

Tuần trước, lúa mì là mặt hàng nguyên liệu tăng giá mạnh nhất thế giới. Giá lúa mì tuần qua đã tăng đột biến, tới 41%, lên mức cao nhất kể từ năm 2008. Đây là mức tăng lớn nhất trong 6 thập kỷ qua. Tính chung 2 tuần qua, giá lúa mì đã tăng hơn 60%.

Theo các nhà phân tích, xung đột giữa Nga và Ukraine đã cắt đứt một trong những nguồn cung cấp bánh mì hàng đầu thế giới, nguy cơ gây ra một cuộc khủng hoảng lương thực trên toàn cầu.

Giá dầu giảm sâu, về mốc 110 USD/thùng

Giá dầu thế giới hôm nay (10/3) đột ngột giảm sâu, về mốc 110 USD/thùng trước thông tin sản lượng sản xuất dầu có thể tăng trong thời gian sắp tới.

Cụ thể, theo dữ liệu từ Oilprice, vào lúc 9h43' ngày hôm nay (10/3, giờ Việt Nam), giá dầu thô Brent giao tháng 5 được giao dịch ở mức 110,8 USD/thùng. Cùng thời điểm, giá dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ (WTI) giao tháng 4 được giao dịch ở mức 108 USD/thùng.

Như vậy, giá dầu Brent đã giảm gần 20 USD so với hôm qua, quay về mức giá cách đây một tuần. Đây là mức giảm tồi tệ nhất kể của giá dầu Brent kể từ cuối tháng 11/2021.

Theo các nhà phân tích, giá dầu thế giới đột ngột giảm trong bối cảnh Mỹ có thể đạt được tiến bộ trong việc khuyến khích các nguồn khác sản xuất nhiều dầu hơn.

Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh

Bộ Tài chính cho biết, 2 tháng đầu năm 2022, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt gần 324 ngàn tỷ đồng, bằng 22,9% dự toán, tăng 10,8% so cùng kỳ năm 2021. Trong đó, đáng chú ý thu ngân sách từ dầu thô tăng cao, đạt gần 8,1 ngàn tỷ đồng, bằng 28,6% dự toán, và tăng 57,2% so với cùng kỳ.

Theo Bộ Tài chính, thu từ dầu thô tăng mạnh chủ yếu do giá bình quân 2 tháng đạt khoảng 83 USD/thùng, tăng 23 USD/thùng so dự toán và tăng 59,7% so cùng kỳ năm 2021. Sản lượng đạt 1,3 triệu tấn, bằng 18,6% kế hoạch, bằng 91,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Đề xuất tăng 180% thời gian làm thêm giờ trong tháng đối với người lao động

Chính phủ vừa có đề xuất quy định làm thêm giờ trong 1 tháng của người lao động sẽ tăng lên không quá 72 giờ và số giờ làm thêm trong 1 năm của người lao động là không quá 300 giờ. Mức tăng trong 1 tháng tương đương 180% so với quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019.

Thép xây dựng đồng loạt tăng giá, tiếp tục phá đỉnh

Ngày 10/3, các doanh nghiệp tiếp tục điều chỉnh tăng giá thép xây dựng thêm từ 250 - 810 đồng/kg so với 4 ngày trước đó. Như vậy, sau 4 lần tăng liên tiếp kể từ đầu tháng 3 đến nay, giá thép xây dựng đã vượt mốc 18.000 đồng/kg.

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19

Doanh nghiệp FDI vẫn tăng trưởng tốt bất chấp dịch Covid-19; Ngân sách Nhà nước sẽ mua ngoại tệ từ Dự trữ ngoại hối; Mặt bằng giá đang chịu áp lực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,700 101,900
AVPL/SJC HCM 99,700 101,900
AVPL/SJC ĐN 99,700 101,900
Nguyên liệu 9999 - HN 99,500 10,100
Nguyên liệu 999 - HN 99,400 10,090
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.500 101.900
TPHCM - SJC 99.700 101.900
Hà Nội - PNJ 99.500 101.900
Hà Nội - SJC 99.700 101.900
Đà Nẵng - PNJ 99.500 101.900
Đà Nẵng - SJC 99.700 101.900
Miền Tây - PNJ 99.500 101.900
Miền Tây - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.200 101.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.590 101.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.380 100.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.000 76.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.200 59.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.000 42.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.850 93.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.750 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.820 66.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.870 69.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.830 38.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.240 33.740
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,840 10,180
Trang sức 99.9 9,830 10,170
NL 99.99 9,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,970 10,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,970 10,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,970 10,190
Miếng SJC Thái Bình 9,970 10,190
Miếng SJC Nghệ An 9,970 10,190
Miếng SJC Hà Nội 9,970 10,190
Cập nhật: 10/04/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15099 15362 15953
CAD 17771 18045 18668
CHF 30242 30617 31266
CNY 0 3358 3600
EUR 28080 28345 29399
GBP 32535 32919 33874
HKD 0 3218 3422
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14114 14714
SGD 18758 19036 19562
THB 667 730 784
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26182
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,933 33,022 33,908
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,336 30,431 31,285
JPY 175.43 175.74 183.58
THB 715.94 724.78 774.97
AUD 15,390 15,446 15,861
CAD 18,061 18,119 18,606
SGD 18,960 19,019 19,624
SEK - 2,563 2,658
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,789 3,920
NOK - 2,343 2,425
CNY - 3,501 3,595
RUB - - -
NZD 14,124 14,255 14,664
KRW 16.31 17 18.26
EUR 28,334 28,357 29,566
TWD 711.39 - 861.19
MYR 5,406.64 - 6,098.68
SAR - 6,809.7 7,168.34
KWD - 82,314 87,507
XAU - - 99,600
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26160
AUD 15277 15377 15945
CAD 17943 18043 18598
CHF 30466 30496 31388
CNY 0 3500.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28250 28350 29225
GBP 32817 32867 33969
HKD 0 3320 0
JPY 175.8 176.3 182.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14229 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18900 19030 19764
THB 0 696.7 0
TWD 0 770 0
XAU 9950000 9950000 10180000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,182
USD20 25,860 25,910 26,182
USD1 25,860 25,910 26,182
AUD 15,302 15,452 16,517
EUR 28,489 28,639 29,817
CAD 17,910 18,010 19,326
SGD 19,003 19,153 19,631
JPY 176.37 177.87 182.52
GBP 32,989 33,139 34,030
XAU 9,928,000 0 10,152,000
CNY 0 3,392 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 01:00