Căng thẳng leo thang, Trung Quốc dọa đưa đất hiếm vào danh sách đen

12:22 | 14/10/2020

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty nước ngoài khác ủng hộ lệnh cấm của Mỹ đối với các giao dịch liên quan đến Huawei có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi danh sách đen mà Bắc Kinh dự kiến sẽ áp dụng vào năm 2021 tới.
Căng thẳng leo thang, Trung Quốc dọa đưa đất hiếm vào danh sách đen - 1
Các thanh tra Trung Quốc đi ngang qua những đống đất hiếm trên một cầu cảng ở Liên Vân Cảng, thuộc tỉnh Giang Tây, miền đông Trung Quốc vào tháng 5 năm 2016.

Trung Quốc đã đe dọa sẽ lập danh sách đen liên quan đến việc xuất khẩu tài nguyên đất hiếm của họ khi cuộc chiến thương mại với Mỹ ngày càng xấu đi.

Điều này có nghĩa là nếu các công ty nước ngoài bị Trung Quốc coi là làm tổn hại đến lợi ích của họ hoặc có liên kết với các bên liên quan để làm tổn hại đến lợi ích của Trung Quốc thì Bắc Kinh sẽ hạn chế hoặc đơn giản là cấm xuất khẩu các tài nguyên chiến lược của đất nước cho các công ty ấy, đặc biệt là đất hiếm.

Các công ty nước ngoài này sẽ bị đưa vào “danh sách đen”.

Điều này sẽ tương tự như các hoạt động trong “danh sách thực thể” của Bộ Thương mại Mỹ đối với các công ty nước ngoài giao dịch với Triều Tiên hoặc Iran, hoặc bị cáo buộc về các hành vi bất hợp pháp như rửa tiền hoặc cưỡng bức lao động.

Truyền thông Nhật Bản đã đặc biệt đưa ra lưu ý rằng, điều này có thể bao gồm cả việc Trung Quốc thắt chặt xuất khẩu đất hiếm sang Nhật.

Một khi luật này được ban hành, đây sẽ là lần đầu tiên Trung Quốc sử dụng các biện pháp pháp lý để chính thức hạn chế xuất khẩu đất hiếm cho các công ty nước ngoài mà họ cho rằng “không thân thiện”.

Dự thảo luật này đã được công bố lần đầu vào ba năm trước và đã được xem xét hai lần trong khoảng thời gian kể từ đó. Dự kiến, cuộc xem xét mới nhất sẽ được tiến hành tại Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc vào tuần tới trước khi nó được thông qua và thực hiện sớm nhất vào năm 2021.

Nếu dự luật được thi hành, rất có khả năng các công ty Nhật sẽ gặp phải nhiều rủi ro.

Truyền thông Nhật Bản cho biết, danh sách đen đất hiếm do Trung Quốc lập có khả năng bao gồm các công ty Mỹ, và nếu các công ty từ Nhật Bản và các nước khác ủng hộ việc hạn chế xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc thì họ cũng có thể gặp rủi ro.

Các nguyên tố đất hiếm là nguồn tài nguyên chiến lược quan trọng của Trung Quốc đối với thế giới bên ngoài. 17 khoáng chất quý hiếm này đều rất cần thiết cho các công nghệ mang tính chính xác cao khác nhau, cũng như các sản phẩm quân sự và công nghiệp.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 13 của Trung Quốc đã kêu gọi ngành công nghiệp đất hiếm sản xuất nhiều sản phẩm cao cấp hơn bằng cách giảm hơn nữa số lượng người sản xuất. Quy hoạch quy định tổng lượng khai thác đất hiếm vào năm 2020 không được quá 140.000 tấn, so với giới hạn 105.000 tấn vào năm 2016.

Theo thống kê, khoảng 90% magie và bari cacbonat của Nhật Bản đều là nhập khẩu từ Trung Quốc. Nói cách khác, hầu hết mọi sản phẩm điện tử và sản phẩm công nghệ ở Nhật Bản đều phải sử dụng đất hiếm.

Do các công ty Nhật Bản tuân thủ các hạn chế của Mỹ đối với Trung Quốc, vì vậy giới kinh doanh ở Nhật Bản đang khá lo ngại về điều luật sắp tới này.

Bên cạnh đó, Mỹ cũng là quốc gia có nhu cầu lớn về đất hiếm từ Trung Quốc.

Hai năm trước, Mỹ đã liệt kê 35 khoáng sản được coi là quan trọng đối với an ninh và sự thịnh vượng kinh tế của Mỹ. Trong bảng liệt kê này cũng bao gồm 17 nguyên tố đất hiếm mà Trung Quốc sở hữu. Người ta thấy rằng, Mỹ cần nhập khẩu 31 trong số 35 loại khoáng sản. Và khoảng 14 công ty tại Mỹ đều hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu.

Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất 19 trong số 35 loại khoáng sản này. Ngoài ra, Mỹ, Nga và các quốc gia khác hiện đang gửi khoáng sản đất hiếm của họ cho Trung Quốc để xử lý, điều này có nghĩa là nước này có quyền tác động đến thế giới thông qua việc hạn chế về sản xuất đất hiếm trên toàn cầu.

Gần đây, một số công ty công nghệ của Trung Quốc như Huawei và SMIC đã bị Mỹ đưa vào danh sách đen và người ta cho rằng Bắc Kinh nên đáp trả bằng cách chặn xuất khẩu đất hiếm sang Mỹ.

Lá bài đất hiếm là một trong những lá bài mà các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã chuẩn bị từ lâu. Vào tháng 5/2019, Chủ tịch Tập Cận Bình đã đến thăm một công ty sản xuất nam châm từ các thành phần của đất hiếm ở Giang Tây khi cuộc chiến thương mại với Washington bắt đầu nóng lên. Một số người tin rằng động thái này là một tín hiệu cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và quan chức ở Mỹ biết đến sự thống trị của Trung Quốc đối với các khoáng sản quan trọng này.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:00