Cần tiền, một “sếp” của Hoà Phát “bán đứt” cả triệu cổ phiếu thu về hàng chục tỷ đồng

13:25 | 20/09/2019

1,134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công khai mục đích để “phục vụ nhu cầu tài chính cá nhân”, ông Nguyễn Ngọc Quang - Thành viên Hội đồng quản trị Hoà Phát mới đây đã “bán đứt” 1,5 triệu cổ phiếu và có thể đã thu về hơn 30 tỷ đồng tiền mặt.

Phiên giao dịch sáng nay (19/9), cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hoà Phát điều chỉnh giảm phiên thứ hai, mất hơn 1% còn 22.700 đồng/cổ phiếu.

Thông tin mới nhất liên quan đến tập đoàn này đó là việc ông Nguyễn Ngọc Quang, Thành viên Hội đồng quản trị Hòa Phát thông báo đã bán xong 1,5 triệu cổ phiếu theo phương thức thỏa thuận và khớp lệnh.

Cần tiền, một “sếp” của Hoà Phát “bán đứt” cả triệu cổ phiếu thu về hàng chục tỷ đồng
Bán cổ phiếu HPG, một sếp của Hoà Phát thu về hơn 30 tỷ đồng "tiền tươi"

Giao dịch được thực hiện vào ngày 18/9. Tính theo mức giá chốt phiên này của HPG là 23.000 đồng/cổ phiếu thì ông Quang thu về khoảng 34,5 tỷ đồng. Khi đăng ký giao dịch, ông Quang cho biết, mục đích để “phục vụ nhu cầu tài chính cá nhân”.

Sau giao dịch, ông Nguyễn Ngọc Quang còn sở hữu 53,1 triệu cổ phiếu HPG, ứng với tỷ lệ 1,92% vốn.

Trước đó, quỹ PENM IV cũng đã đăng ký mua 5 triệu cổ phiếu từ ngày 17/8 đến 25/9. Dự kiến sau giao dịch, quỹ nắm giữ hơn 33,1 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 1,2%.

Về diễn biến thị trường sáng nay, sau thời gian diễn biến giằng co, các chỉ số đều đang tạm dừng với tình trạng mất điểm. VN-Index giảm 2,35 điểm tương ứng 0,24% còn 994,75 điểm và HNX-Index mất nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,07% còn 103,97 điểm.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã giảm giá cũng đang lấn lướt so với số lượng mã tăng. Có 302 mã giảm, 36 mã giảm sàn và 242 mã tăng giá, 34 mã tăng trần.

Bên cạnh đó, chỉ số còn chịu tác động bởi một loạt mã cổ phiếu vốn hoá lớn mất giá. VIC lấy đi của VN-Index gần 0,99 điểm, VHM, BID, GAS, VNM cũng có tác động tiêu cực lên chỉ số. Ở chiều ngược lại, VCB, SAB tăng giá tích cực nhưng những mã này mới chỉ phần nào tác động giúp VN-index kìm hãm đà giảm.

Nhà đầu tư tỏ ra thận trọng và dè dặt trong quyết định giải ngân do đây là phiên các quỹ ETF cơ cấu danh mục. Dự báo cuối phiên chiều sẽ có những biến động đáng kể trên thị trường. Thanh khoản đạt 91,33 triệu cổ phiếu tương ứng 1.969,2 tỷ đồng trên HSX và 14,95 triệu cổ phiếu tương ứng 176,2 tỷ đồng trên HNX.

Theo đánh giá của VCBS, chỉ số VN-Index trải qua những phiên rung lắc mạnh gần đây cho thấy tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường vẫn chưa có sự đồng thuận cao độ. Việc lực cầu bắt đáy gia tăng khá mạnh vào cuối phiên cho thấy tín hiệu tích cực nhưng việc VN-Index vẫn đang áp sát mốc kháng cự “cứng” 1.000 điểm tiếp tục làm gia tăng lực cung chốt lời ngắn hạn.

Với bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư cân nhắc chốt lời một phần danh mục và chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về xu hướng thị trường trước khi ra các quyết định đầu tư mới.

Còn theo lưu ý của SHS, phiên hôm nay là hạn cuối cho 2 quỹ ETF VNM và FTSE cơ cấu danh mục trong quý III này và nếu như diễn biến của những lần cơ cấu trước đó trong năm nay thì động thái này không gây ảnh hưởng nhiều lên diễn biến thị trường.

Dự báo, trong phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc và giằng co trong vùng kháng cự 995-1.000 điểm. Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể nắm giữ danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tận dụng những nhịp kéo lên quanh vùng 1.000 điểm để chốt lời dần các cổ phiếu đã mua trước đó.

Theo Dân trí

Cú “sập sàn” kinh điển của một cổ phiếu, “dân chơi kỳ cựu” ôm đau thương
Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO
Các đại gia thủy sản miền Tây đã qua “thời khó”?
Đại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác
“Con tàu” Hoàng Anh Gia Lai “tròng trành”, bầu Đức vẫn gian nan
Cú chi tiền cực khủng của người phụ nữ quyền lực bên cạnh đại gia Đặng Văn Thành

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00