Cần tạo nên một nền kinh tế tư nhân đủ mạnh

08:58 | 03/09/2015

642 lượt xem
|
Khuyến nghị tại Diễn đàn kinh tế mùa thu 2015, Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng, Việt Nam cần tạo nên một nền kinh tế tư nhân mạnh hơn nữa.
can-tao-nen-mot-nen-kinh-te-tu-nhan-du-manh
Ảnh minh hoạ.
doanh nghiep doi thong tin hoi nhap Doanh nghiệp “đói” thông tin hội nhập
nha nuoc nhu tuong khong co quan Nhà nước như “tướng không có quân”
co dat dang lam loan thi truong “Cò đất” đang làm loạn thị trường

Theo WB, những năm qua, Việt Nam đã tận dụng tốt những cơ hội khi tham gia vào các thị trường quốc thế thông qua các hiệp định, thoả thuận thương mại để hỗ trợ cho tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người bền vững và giảm nghèo nhanh chóng. Đặc biệt, từ năm 2000, xuất khẩu hàng hóa sản xuất theo phương pháp công nghiệp của Việt Nam gia tăng nhanh chóng, đạt tốc độ bình quân danh nghĩa hằng năm là 23%, đạt 94,6 tỉ USD trong năm 2013...

Kết quả này là minh chứng cho sự chuyển dịch sâu sắc trong nền kinh tế Việt Nam hướng đến sản xuất công nghiệp và chuyển dịch ra khỏi khu vực nông nghiệp và những hoạt động truyền thống khác. Thay đổi về cấu trúc đang được triển khai thuận lợi, và quá trình này có khả năng sẽ kéo dài trong trung và dài hạn.

Đáng chú ý, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây, cụ thể là giai đoạn 2008-2013 đã có những chuyển biến mạnh mẽ, xuất khẩu hàng hóa công nghệ cao trong tổng hàng hóa xuất khẩu sản xuất theo phương pháp công nghiệp tăng từ 5% lên 28%, tương đương với Trung Quốc và cao hơn mức trung bình của khối ASEAN.

Ngoài ra, Việt Nam đang tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, khác với các quốc gia mới nổi như Hàn Quốc khi phát triển toàn bộ chuỗi cung ứng, Việt Nam đã phát triển năng lực ở những khâu cụ thể tạo thành một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu, với các công việc khác nhau thực hiện ở những địa điểm khác nhau.

Dẫn chứng về điều này, WB thông tin: Những năm qua, hoạt động quan trọng của Việt Nam trong lĩnh vực điện tử tập trung vào lắp ráp các chi tiết nhập khẩu từ những nước khác (chủ yếu là châu Á), và phụ thuộc phần lớn vào sự tham gia của các tập đoàn đa quốc gia nước ngoài đối với việc cung cấp các dịch vụ từ trụ sở chính, bao gồm việc phối hợp giữa các nhà cung cấp và phát triển sản phẩm. Các nhà đầu tư lớn từ nước ngoài mang đến những nhà máy mới, tiên phong , các thiết bị, phương pháp tổ chức công việc, hệ thống ICT cũng như các kết nối với thị trường toàn cầu. Như vậy, với một nước đang phát triển như Việt Nam, họ mang lại những khả năng vượt lên trên những gì doanh nghiệp địa phương có thể làm được.

Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì đà tăng trưởng để nhanh chóng trở thành nước có thu nhập trung bình, Việt Nam cần chú trọng phát triển dịch vụ nghiên cứu, phát triển, thiết kế... Đây là những hoạt động cao cấp đặc biệt quan trọng vì đại diện cho cốt lõi của một nền kinh tế sáng tạo trong nước, trong đó tiến bộ công nghệ bản địa tạo ra cơ sở để duy trì tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp.

Với những phân tích trên, WB cũng cho rằng, vấn đề của Việt Nam đang đối mặt không phải là lựa chọn “đúng” doanh nghiệp hay ngành cho 20 năm tới mà là sắp đặt đúng vị trí cấu trúc, thể chế và hạ tầng để tạo nên một nền kinh tế tư nhân mạnh mẽ, trong đó các nguồn lực có thể dịch chuyển nhanh chóng về phía những doanh nghiệp có sức cạnh tranh.

“Trong bối cảnh toàn cầu, với việc Việt Nam đang trải qua một quá trình tăng trưởng dồn ép, thách thức chính sách là cần nhận diện những sự can thiệp chiến lược để hỗ trợ và củng cố hoạt động của cơ chế thị trường, đồng thời sửa chữa các thất bại thị trường – và đặc biệt hỗ trợ hình thành các ảnh hưởng ngoại lai tích cực ở mức độ ngành và nền kinh tế nói chung”-WB đưa nhận định.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:00