Cần chi tiết hơn các phương án, đẩy nhanh tiến độ các dự án năng lượng

14:59 | 12/11/2019

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đối với các đơn vị chức năng liên quan tại cuộc họp rà soát, đánh giá tình hình cung cấp điện cũng như triển khai các dự án năng lượng.
can chi tiet hon cac phuong an day nhanh tien do cac du an nang luong
Bộ Công Thương tổ chức cuộc họp riêng về năng lượng

Theo báo cáo của các đơn vị chức năng, Bộ Công Thương đã nghiên cứu, tính toán cân đối cung cầu điện cho từng năm cũng như từng giai đoạn đến năm 2030 trên cơ sở cập nhật nhu cầu điện cho phát triển kinh tế xã hội cũng như cập nhật tiến độ phát triển các nguồn điện đến thời điểm hiện tại theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh.

Tại cuộc họp, đại diện Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo đã báo cáo, phân tích chi tiết tình hình triển khai các dự án điện quan trọng như Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1, chuỗi điện khí Lô B và Cá Voi Xanh… và các dự án điện năng lượng tái tạo (mặt trời, gió) đến thời điểm hiện tại; nêu các nguyên nhân, vướng mắc dẫn đến các dự án chậm tiến độ và các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy nhanh dự án.

Đối với điện năng lượng tái tạo, nhất là điện mặt trời, Bộ Công Thương đã nghiên cứu tính toán sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của hạ tầng lưới điện truyền tải. Hiện Bộ đã trình Chính phủ dự thảo sửa đổi Quyết định 11/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển điện mặt trời với các cơ chế cụ thể, đảm bảo lợi ích hài hoà cho đất nước, chủ đầu tư và cộng đồng.

Bộ Công Thương cũng đã thực hiện nghiêm túc của Chính phủ, chủ động và thương xuyên phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để lên các phương án đảm bảo điện, đáp ứng nhu cầu các phụ tải. Đồng thời triển khai nhiều giải pháp đẩy mạnh sử dụng điện hiệu quả, tiết kiệm, nhất là trong khối doanh nghiệp.

can chi tiet hon cac phuong an day nhanh tien do cac du an nang luong
Bộ trưởng Trần Tuấn Anh chủ trì cuộc họp

Kết luận cuộc họp, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh khẳng định, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng, Bộ Công Thương đã chủ động, tích cực tham mưu cho Chính phủ về các chính sách năng lượng, đồng thời có nhiều nỗ lực, đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế xã hội, cũng như đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, qua thực hiện triển khai còn nhiều vướng mắc từ cơ chế dẫn đến nhiều dự án chậm tiến độ. Do đó, với trách nhiệm của mình, cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa trong việc tính toán cân bằng cung cầu điện chi tiết bằng nhiều kịch bản, phương án khác nhau, trong đó đưa ra các giải pháp cụ thể, hữu hiệu, nhất là về cơ chế nhằm giải quyết khó khăn, thúc đẩy tiến độ các dự án hiện hữu và cả các dự án sẽ triển khai trong thời gian tới.

Có thể nói, cuộc họp được tổ chức ngay sau khi kết thúc phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XIV cho thấy, Bộ Công Thương đã nghiêm túc tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội với tinh thần cậu thị, trách nhiệm nhằm triển khai ngay các giải pháp đảm bảo điện cho phát triển kinh tế - xã hội.

Theo Báo Công thương

can chi tiet hon cac phuong an day nhanh tien do cac du an nang luongViệt Nam có nguy cơ mất chi phí cao cho chăm sóc sức khỏe do ô nhiễm từ sản xuất điện
can chi tiet hon cac phuong an day nhanh tien do cac du an nang luongĐại sứ Ấn Độ: Hợp tác dầu khí với Việt Nam củng cố an ninh năng lượng
can chi tiet hon cac phuong an day nhanh tien do cac du an nang luongIEA báo động về sự suy giảm hiệu quả năng lượng toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00