Cần cam kết của doanh nghiệp về phát triển xanh nhưng phải bền vững, tuần hoàn

15:02 | 26/09/2020

161 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việc sử dụng pin năng lượng mặt trời sau khi hết vòng đời tấm pin, những tấm pin được thải ra ngoài thị trường là các rác thải cực kỳ nguy hại cho môi trường được xem là vấn đề cần được tính đến để ngành điện tăng trưởng xanh, bền vững.

Hội thảo quốc tế với chủ đề “Phát triển kinh tế và Kinh doanh bền vững trong điều kiện toàn cầu hóa” do Học viện Tài chính phối hợp với Trường Đại học Tài chính - Marketing tổ chức mới đây, TS. Nguyễn Văn Hiến - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Tài chính – Marketing đã đặt vấn đề về tăng trưởng xanh, bền vững trong ngành điện.

Theo đó, TS. Nguyễn Văn Hiến cho rằng, nếu sử dụng pin năng lượng mặt trời sau khi hết vòng đời tấm pin, những tấm pin được thải ra ngoài thị trường là các rác thải cực kỳ nguy hại cho môi trường, vì thế cần cam kết của doanh nghiệp về phát triển xanh nhưng phải bền vững, tuần hoàn.

4424-unnamed
Tăng trưởng xanh phải đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng bền vững

Mặt khác, TS. Nguyễn Văn Hiến cũng cho hay, việc khuyến khích sử dụng túi giấy thay vì túi ni lông vô tình sẽ khiến khai thác gỗ ngày một nhiều, phá rừng gia tăng và việc này về lâu về dài chưa hẳn đã là bền vững.

Như vậy, tăng trưởng xanh phải đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng bền vững. Nếu chỉ xanh trong ngắn hạn mà bỏ qua dài hạn sẽ khiến đất nước rơi vào vòng luẩn quẩn. Đối với vấn đề khuyến khích sử dụng túi giấy thay vì ni lông, doanh nghiệp phải ký cam kết truy xuất nguồn gốc gỗ sản xuất giấy, chỉ được phép khai thác sử dụng gỗ ở rừng trồng, không được sử dụng gỗ ở rừng tự nhiên, điều này nhiều nước đã áp dụng, trong đó Mỹ đã áp dụng và thành công.

Kinh doanh bền vững là một khía cạnh của phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại, mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai. Cụ thể, đáp ứng các nhu cầu, trên cơ sở bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống; đặt con người là trung tâm của quá trình phát triển, với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững…

Toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn liền đổi mới sáng tạo đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút và lan tỏa tác động tới cách thức và con đường phát triển của mọi quốc gia. Sự chuyển động của thế giới đương đại kéo theo một loạt sự thay đổi cấu trúc chính trị, kinh tế, xã hội; cân bằng quyền lực toàn cầu chuyển dần từ đơn cực sang đa cực; sự bất bình đẳng và các thách thức sinh thái, trong đó có biến đổi khí hậu và dịch bệnh, đe dọa sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, tạo ra nhiều cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức mới cho các nước…

Vì vậy, kinh doanh bền vững và phát triển bền vững ngày càng trở thành kim chỉ nam định hướng và chi phối mọi nỗ lực phát triển của mỗi nước và toàn thế giới hiện nay. Hơn nữa, đại dịch Covid 19 cũng đang và sẽ định hình lại và bổ sung một số nội hàm và tiêu chí mới về phát triển bền vững, gắn với yêu cầu kiểm soát dịch bệnh trong mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.

Mặc dù Việt Nam đã tăng trưởng nhanh ngoạn mục trong hơn 3 thập kỷ qua nhưng sự chuyển đổi sang nền kinh tế thịnh vượng và hiện đại mới chỉ bắt đầu. Với mức thu nhập bình quân đầu người vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ của mức trung bình toàn cầu, Việt Nam đang cố gắng duy trì quỹ đạo tăng trưởng nhanh và đi theo con đường của các nền kinh tế Đông Á thành công khác đã gia nhập hàng ngũ các quốc gia thu nhập trung bình cao trong nửa thập kỷ qua.

Tuy nhiên, bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước các cơ hội và thách thức to lớn. Do đó, tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức để tìm được mô hình tăng trưởng mới theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 là yêu cầu cấp bách đang đặt ra.

Để vượt qua thách thức, Việt Nam cần thay đổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng sang chiều sâu trong quá trình phát triển, trong đó cần thay đổi tỷ lệ các nguồn lực đóng góp cho tăng trưởng, ưu tiên cho động lực của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để nhảy vọt ở một số lĩnh vực. Việt Nam cũng cần ưu tiên cho động lực kinh tế tư nhân, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; phát triển kinh tế số trong một số ngành, lĩnh vực; thúc đẩy tăng trưởng xanh và bao trùm; phát triển kinh tế vùng và xây dựng liên kết vùng, tạo các cực tăng trưởng và phát triển bền vững…

Đức Minh

Triển lãm ngành Nước và Năng lượng hướng tới phát triển xanh và bền vữngTriển lãm ngành Nước và Năng lượng hướng tới phát triển xanh và bền vững
Bảo vệ môi trường trong phát triển “xanh”Bảo vệ môi trường trong phát triển “xanh”
Hội thảo ‘Tăng trưởng bền vững và các vấn đề xuyên văn hóa’Hội thảo ‘Tăng trưởng bền vững và các vấn đề xuyên văn hóa’

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 03:00