Triển lãm ngành Nước và Năng lượng hướng tới phát triển xanh và bền vững

09:00 | 15/05/2017

876 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Triển lãm quốc tế lần thứ 9 về ngành Cấp thoát nước, Công nghệ Lọc nước và Xử lý nước thải tại Việt Nam - VIETWATER 2017 sẽ diễn ra cùng Triển lãm quốc tế hàng đầu về ngành Tiết kiệm Năng lượng và Năng lượng tái tạo tại Việt Nam - RE & EE Vietnam 2017 từ ngày 8 - 10/11 tại Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn, TP Hồ Chí Minh.
trien lam nganh nuoc va nang luong huong toi phat trien xanh va ben vung

Hai triển lãm sẽ góp phần quan trọng việc phát triển bền vững ngành nước và năng lượng của Việt Nam và đóng góp tích cực vào mục tiêu của chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.

Triển lãm sẽ mang đến hơn 450 nhà trưng bày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và quản lý ngành nước (bao gồm cấp thoát nước, xử lý nước, lọc nước và các dịch vụ, phụ kiện ngành nước) và các doanh nghiệp cung cấp giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng gió và năng lượng mặt trời.

Tại đây, các doanh nghiệp có thể kết nối, trao đổi và thiết lập mối quan hệ hợp tác với hơn 14.000 khách tham quan trong ngành nhằm trao đổi kinh nghiệm trong ngành lọc nước, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; các giải pháp, sáng chế khoa học công nghệ giúp tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo từ gió, mặt trời... Theo khảo sát năm 2016, có hơn 83% doanh nghiệp đã tham gia và tìm được khách hàng mới tại triển lãm.

Bà Phan Thị Mỹ Linh, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Việt Nam - một trong các đơn vị hỗ trợ của triển lãm cho biết: “Bộ Xây dựng đánh giá cao việc tổ chức triển lãm Vietwater và RE & EE tại Việt Nam. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới và chuyển giao công nghệ; tăng cường hợp tác kinh doanh và thu hút nguồn lực tài chính từ các tổ chức trong và ngoài nước cho sự phát triển ngành cấp thoát nước và năng lượng tại Việt Nam”.

Bên cạnh đó, triển lãm cũng hứa hẹn sẽ mang đến nhiều hoạt động hữu ích, nhằm giúp các doanh nghiệp cập nhật thông tin trong ngành tại các hội thảo kỹ thuật chuyên đề. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể tham gia, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm thực tiễn về công nghệ và quản lý ngành nước và năng lượng tại các diễn đàn và hội thảo quốc tế.

Triển lãm do Công ty UBM Asia tổ chức và tiếp tục được chủ trì bởi Hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA). Triển lãm cũng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các hội, ban, ngành như Mạng lưới các công ty nước Đông Nam Á (SEAWUN), Hội Tự động hóa Việt Nam, Hội Khoa học Công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam và Trung tâm Tiết kiệm năng lượng Hồ Chí Minh.

Theo Ban tổ chức, triển lãm năm nay sẽ tăng quy mô triển lãm lên 30% so với năm ngoái. Tính đến thời điểm hiện tại, 70% diện tích triển lãm đã được đăng ký trưng bày bởi các công ty hàng đầu trong ngành nước và năng lượng.

Để biết thêm thông tin chi tiết về triển lãm vui lòng truy cập website: www.vietwater.comwww.renergyvietnam.com hoặc liên hệ: +84 8 5401 2718 (VP Hồ Chí Minh)/ +84 4 6294 3860 (VP Hà Nội).

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 00:02