Cần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?

15:04 | 18/02/2019

519 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng người giàu giai đoạn 2018-2023, tức những người đang có trong tay từ 1 triệu đến 30 triệu USD. Song, để được xếp hạng 100 người giàu nhất nước, ít nhất cũng phải có 526 tỷ đồng trong cổ phiếu!

Cổ phiếu VIC hiện đang đạt mức giá 112.100 đồng sau khi hồi phục nhẹ 100 đồng vào sáng nay. Trong vòng 1 năm qua, mã này đã tăng giá khoảng 57,5%.

HPG sáng nay tăng 500 đồng tương ứng 1,58% lên 32.100 đồng/cổ phiếu, xác lập đà tăng liên tục kể từ phiên 11/2, tức phiên giao dịch đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết Kỷ Hợi.

VJC ngược lại sáng nay đánh mất 800 đồng tương ứng 0,66% còn 120.500 đồng/cổ phiếu. Nếu phiên chiều không cải thiệt thì đây đã là phiên giảm thứ 4 của mã này, trong khi đó, xét trong khoảng thời gian 1 năm vừa qua, VJC đã mất hơn 26% giá trị.

Đối với những tỷ phú chứng khoán, diễn biến giá cổ phiếu có quyết định lớn đến giá trị tài sản cũng như xếp hạng của họ trong danh sách giới siêu giàu.

Cần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng người giàu nhanh nhất thế giới

Cập nhật của Forbes đến thời điểm này cho thấy, đến thời điểm này, Việt Nam có 3 tỷ phú USD sau khi ông Trần Đình Long – Chủ tịch Tập đoàn Hoà Phát bị bật khỏi danh sách xếp hạng. Trong 1 năm qua, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng mạnh lên 7,4 tỷ USD, xếp thứ 201 thế giới. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet lại sụt giảm tài sản còn 2,3 tỷ USD, xếp thứ 1038 và giá trị tài sản của ông Trần Bá Dương – Chủ tịch Thaco Trường Hải và gia đình là 1,7 tỷ USD, xếp thứ 1335 thế giới.

Tại kỳ xếp hạng tháng 3/2018, ông Phạm Nhật Vượng xếp thứ 499 thế giới về mức độ giàu có với giá trị tài sản là 4,3 tỷ USD; bà Nguyễn Thị Phương Thảo xếp thứ 766 với 3,1 tỷ USD; ông Trần Bá Dương xếp thứ 1339 với 1,8 tỷ USD và ông Trần Đình Long xếp thứ 1756 với 1,3 tỷ USD tài sản.

Báo cáo High Net Worth Handbook 2019 vừa được Wealth-X công bố đầu năm nay cho thấy, Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng người giàu giai đoạn 2018-2023. Người giàu theo định nghĩa của báo cáo này là những cá nhân sở hữu khối tài sản từ 1 đến 30 triệu USD.

Tốc độ tăng trưởng người giàu tại Việt Nam từ nay đến năm 2023 trung bình là 10,1%/năm, xếp sau Nigeria (16,3%), Ai Cập (12,5%) và Bangladesh (11,4%).

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, không dễ nhận ra có hàng trăm người sở hữu tài sản cổ phiếu có giá trị tới hàng chục tới hàng trăm tỷ đồng, đều là những triệu phú USD. Và để được xếp hạng trong top 100 người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam thì phải có khối tài sản trị giá tới 526 tỷ đồng (vị trí này thuộc về ông Lê Thanh Thuấn, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Sao Mai Group).

Phiên sáng nay (18/2), các chỉ số đã bắt đầu tuần giao dịch mới với sự phục hồi cả về giá lẫn thanh khoản. Cụ thể, VN-Index tăng 2,84 điểm tương ứng 0,3% lên 953,73 điểm; HNX-Index tăng 0,28 điểm tương ứng 0,26% lên 106,39 điểm.

Chênh lệch số mã tăng giảm trên toàn thị trường không đáng kể. Trong khi có 243 mã giảm, 34 mã giảm sàn thì cũng có tới 252 mã tăng, 19 mã tăng trần.

Thanh khoản trên HSX đạt 96,42 triệu cổ phiếu tương đương 1.994,43 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 20,36 triệu cổ phiếu tương ứng 264,04 tỷ đồng.

Nhận được sự hỗ trợ từ GAS, VCB, HPG, VNM, PLX… tuy nhiên, chỉ số lại bị kìm hãm bởi loạt mã giảm giá là BVH, VHM, VJC, ROS.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán ngân hàng Vietcombank (VCBS), tâm lý tích cực của nhà đầu tư trong tuần vừa qua được duy trì khá tốt trong những phiên đầu tuần qua giúp cho chỉ số chung duy trì được đà hưng phấn. Tuy nhiên, tâm lý chốt lời ngắn hạn cũng đã bắt đầu hiện hữu và khiến cho chỉ số đảo chiều giảm điểm nhẹ vào cuối tuần.

Thêm vào đó, việc những chỉ số kỹ thuật đi vào vùng quá mua có thể sẽ khiến cho lực cung trên thị trường trở nên mạnh hơn trong những phiên tới.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể chốt lời ngắn hạn để bảo toàn thành quả, đồng thời theo dõi thêm những diễn biến mới trên thị trường trong một vài phiên tới nhằm kịp thời cơ cấu lại danh mục nếu cần thiết.

Theo Dân trí

Cặp đôi nào giàu nhất sàn chứng khoán; đại gia mua xe 40 tỷ đồng tặng sinh nhật vợ
PVT - Cổ phiếu tiêu điểm năm 2019
Choáng ngợp khối tài sản đồ sộ của những cặp vợ chồng giàu nhất sàn chứng khoán
“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 08:00