“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?

14:35 | 13/02/2019

1,175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong quý đầu tiên của năm tài chính 2019, tập đoàn của “vua tôn” Lê Phước Vũ thoát lỗ ngoạn mục nhờ… bán đất, thanh lý tài sản. Và vừa bước sang những phiên giao dịch đầu tiên của năm Kỷ Hợi, cổ phiếu HSG đã có chuỗi tăng liên tục, thanh khoản vượt trội so với thị trường.

Trong phiên giao dịch thứ 3 của năm mới Kỷ Hợi, cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục hồi phục mạnh, áp sát trần với mức giá 7.400 đồng tại thời điểm kết thúc phiên sáng nay (13/2). Trước đó, HSG đã có khởi đầu khá tốt với hai phiên tăng liên tục và riêng phiên hôm qua cũng tăng trần.

Đây cũng là mã có thanh khoản cao nhất thị trường sáng nay. Khối lượng giao dịch tại HSG đạt gần 6,3 triệu cổ phiếu, vượt qua HPG, HQC, SHB.

Với diễn biến này, giá HSG đã đạt được mức tăng 14,2% trong vòng 1 tuần giao dịch và rút biên độ giảm giá trong vòng 1 năm qua xuống còn 62,6%.

“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen đang trở lại khá ấn tượng trong những phiên giao dịch đầu năm Kỷ Hợi

Mới đây, thông tin từ Hoa Sen cho biết, ông Bùi Thanh Tâm - Phụ trách quản trị kiêm Phó Ban Tái cấu trúc của tập đoàn này đã mua 302.600 cổ phiếu HSG trong thời gian từ 21/1 đến 11/2 theo phương thức khớp lệnh.

Nhờ đó, ông Tâm đã nâng sở hữu tại Hoa Sen từ 80.996 cổ phiếu HSG, tương đương tỉ lệ 0,02% lên 383.596 cổ phiếu, tương đương tỉ lệ sở hữu 0,1%.

Trước đó, ông Tâm chỉ đăng ký mua 300.000 cổ phiếu HSG. Như vậy, vị lãnh đạo Hoa Sen đã mua vượt số cổ phiếu mà mình đăng ký tới 2.600 cổ phiếu.

Một số lãnh đạo khác của Hoa Sen gần đây cũng thực hiện gom mua cổ phiếu HSG. Cụ thể, ông Lê Đình Hạnh – Thành viên Ban Kiểm toán Nội bộ công bố thông tin cho biết đã mua 225.700 cổ phiếu HSG trong tổng số 250.000 cp đăng ký mua. Thời gian giao dịch từ ngày 10 đến 31/1.

Ngày 29/1, ông Lê Vũ Nam – Trưởng ban Kiểm toán nội bộ của Hoa Sen cũng cho biết đã mua 98.010 cổ phiếu HSG trong tổng số 100.000 cổ phiếu đăng ký mua. Thời gian giao dịch từ ngày 16 đến 24/1.

Một lãnh đạo khác là ông Trần Quốc Phẩm – Phó Tổng Giám đốc Hoa Sen cũng đăng ký mua 300.000 cổ phiếu HSG thời gian từ 21/1 đến 19/2.

Tập đoàn của “vua tôn” Lê Phước Vũ vừa khép lại niên độ tài chính 2017 – 2018 với 410 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm hơn 3 lần so với thực hiện niên độ trước đó và chỉ thực hiện được 30% chỉ tiêu. Bước sang quý I của niên độ 2018-2019, tập đoàn này báo lỗ thuần 116 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh và ngoạn mục thoát lỗ nhờ ghi nhận hơn 122 tỷ đồng từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và hơn 95 tỷ đồng từ các khoản khác.

Trên thị trường chứng khoán sáng 13/12, tuy diễn biến giằng co song chỉ số chính VN-Index vẫn đạt được mức tăng 2,84 điểm tương ứng 0,3% lên 940,38 điểm, trong khi trên sàn Hà Nội, HNX-Index về lại mốc tham chiếu 106,04 điểm.

Thanh khoản thị trường cải thiện đáng kể so với giai đoạn trước Tết. Mới hết phiên sáng đã có 114,56 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 2.510,8 tỷ đồng và trên HNX, khối lượng giao dịch là 17,88 triệu cổ phiếu tương ứng 214,68 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường vẫn nghiêng về số mã tăng, song cách biệt đã được thu hẹp. Có 269 mã tăng, 34 mã tăng trần so với 208 mã giảm và 22 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Bất lợi đối với VN-Index là sáng nay VIC đã quay đầu giảm sau 2 phiên bùng nổ. VIC giảm khiến VN-Index bị kéo giảm 0,58 điểm. Ngoài ra, chỉ số chính cũng chịu tác động tiêu cực từ tình trạng giảm giá của các mã lớn như VNM, SAB, ROS, VHM, BID…

Tuy nhiên, ở chiều hướng tích cực, đà tăng tại GAS, VCB, MSN, HPG, PLX… lại hỗ trợ thị trường và giúp chỉ số giữ được trạng thái tăng.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán VCBS, diễn biến hiện tại cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bắt đầu có sự cải thiện tích cực hơn và dòng tiền cũng đang dần quay trở lại thị trường. Tuy nhiên chỉ số chung sẽ phải đối mặt với áp lực chốt lời từ những nhà đầu tư theo trường phái kỹ thuật khi chỉ số đang tiến dần vào vùng quá mua.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư nên giải ngân với tỉ trọng vừa phải vào nhóm cổ phiếu bluechips cho chiến lược giao dịch lướt sóng ngắn hạn. Những nhà đầu tư theo trường phái đầu tư dài hạn có thể cân nhắc tiếp tục đứng ngoài và sẽ lựa chọn tham gia vào những phiên thị trường điều chỉnh kỹ thuật.

Theo Dân trí

Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng
Mới đầu năm, cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai đã bị đưa vào “danh sách đen”
Tỷ phú Masayoshi Son có thêm hơn 3 tỷ USD trong một ngày
Nữ đại gia “dài cổ” chờ Eximbank trả lãi trăm tỷ; bà Diệp Thảo “thèm” ra toà gặp chồng
Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00