Choáng ngợp khối tài sản đồ sộ của những cặp vợ chồng giàu nhất sàn chứng khoán

15:18 | 14/02/2019

346 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên sàn chứng khoán Việt có những cặp vợ chồng giàu “nức tiếng” thông qua giá trị tài sản cổ phiếu khổng lồ. Riêng vợ chồng ông Phạm Nhật Vượng đã sở hữu khối tài sản lên tới hơn 225.000 tỷ đồng.

Phiên giao dịch sáng nay (14/12), cổ phiếu VIC của Vingroup đã hồi phục mạnh sau phiên điều chỉnh nhẹ ngày hôm qua. Mã này tăng 2.700 đồng tương ứng 2,48% lên 111.700 đồng/cổ phiếu.

Với diễn biến này, giá trị tài sản của vợ chồng ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup lên tới 225.213,6 tỷ đồng, là cặp vợ chồng có khối tài sản lớn nhất Việt Nam. Ông Phạm Nhật Vượng đang sở hữu (cả trực tiếp và gián tiếp) trên 1,86 tỷ cổ phiếu VIC còn vợ ông – bà Phạm Thu Hương, Phó Chủ tịch Vingroup sở hữu 151 triệu cổ phiếu VIC.

choang ngop khoi tai san do so cua nhung cap vo chong giau nhat san chung khoan

Nhiều cặp vợ chồng sở hữu khối tài sản giá trị hàng nghìn tỷ đồng trên thị trường chứng khoán

Ngoài ra, trên sàn chứng khoán cũng có những cặp vợ chồng giàu “nức tiếng” thông qua giá trị tài sản cổ phiếu khổng lồ.

Có thể kể đến vợ chồng ông Hồ Hùng Anh – Chủ tịch HĐQT ngân hàng Techcombank. Giá trị tài sản của ông Hồ Hùng vào khoảng 22.326 tỷ đồng, trong khi đó, vợ ông là bà Nguyễn Thị Thanh Thuỷ thông qua cổ phần tại Techcombank và tập đoàn Ma San cũng có khối tài sản trị giá gần 5.246 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch tập đoàn Ma San cũng có khối tài sản lên tới 21.925 tỷ đồng, phần lớn là sở hữu gián tiếp qua các công ty riêng tại Ma San. Vợ ông là bà Nguyễn Hoàng Yến, Thành viên HĐQT Ma San, đồng thời giữ hàng loạt chức vụ chủ chốt tại các công ty con, cũng có khối tài sản trị giá 3.663,5 tỷ đồng.

Vợ chồng nhà sáng lập hãng bay Viet Jet Nguyễn Thị Phương Thảo cũng nổi tiếng với khối lượng tài sản lớn. Bà Nguyễn Thị Phương Thảo là người phụ nữ giàu nhất Việt Nam với giá trị tài sản cổ phiếu tại Viet Jet ở mức 22.101 tỷ đồng; trong khi đó, chồng bà – ông Nguyễn Thanh Hùng – Chủ tịch Hội đồng sáng lập Sovico, Phó Chủ tịch Viet Jet cũng sở hữu khối tài sản trị giá khoảng 550 tỷ đồng.

Trong nhiều năm, vợ chồng “vua thép” Trần Đình Long cũng là một trong những người giàu nhất thị trường chứng khoán. Ông Trần Đình Long hiện đang sở hữu khối tài sản trị giá 16.506,2 tỷ đồng còn vợ ông là bà Vũ Thị hiền có khối tài sản khoảng 4.781,2 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán phiên sáng nay chứng kiến diễn biến trái chiều của hai chỉ số. Trong khi VN-Index giữ được trạng thái tăng 5,43 điểm tương ứng 0,57% lên 950,68 điểm thì HNX-Index lại giảm 0,26 điểm tương ứng 0,24% còn 106,24 điểm.

Toàn thị trường ghi nhận có 257 mã giảm giá, 26 mã giảm sàn so với 228 mã tăng, 18 mã tăng trần. Như vậy, độ rộng thị trường đã có sự nghiêng nhẹ về phía các mã giảm.

Thanh khoản vẫn tích cực với 111,86 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, tương ứng giá trị giao dịch 3.289,69 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 23,32 triệu cổ phiếu tương ứng 254,52 tỷ đồng.

Giao dịch sáng nay bùng nổ tại SHB với khối lượng trên 7,5 triệu cổ phiếu. Một số mã khác cũng có thanh khoản cao là FLC, HSG, HPG, POW…

Về diễn biến giá, VIC sáng nay hồi phục và có đóng góp đáng kể cho thị trường, đưa VN-Index tăng 2,62 điểm. Ngoài ra, VHM cũng đóng góp vào mức tăng chung của chỉ số 1,53 điểm. Thị trường còn được hỗ trợ bởi các mã vốn hoá lớn khác như VRE, VNM, SAB, BVH…

Theo nhận định của VCBS, thanh khoản thị trường liên tiếp được cải thiện trong các phiên gần đây cho thấy tâm lý của nhà đầu tư đang ngày càng trở nên lạc quan hơn so với giai đoạn trước kỳ nghỉ tết Âm lịch.

Trong bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể tăng cường tích lũy các cổ phiếu đang dẫn dắt chỉ số đi lên cho mục đích “lướt sóng” đầu tư ngắn hạn và tránh lạm dụng đòn bẩy quá lớn.

Theo Dân trí

choang ngop khoi tai san do so cua nhung cap vo chong giau nhat san chung khoan“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
choang ngop khoi tai san do so cua nhung cap vo chong giau nhat san chung khoanGiá dầu thế giới 13/2: Bật tăng trước thông tin OPEC giảm mạnh sản lượng
choang ngop khoi tai san do so cua nhung cap vo chong giau nhat san chung khoanNgành chứng khoán phải nhìn thẳng vào hạn chế yếu kém để thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:00