Cái khó bó cái khôn ở HAGL

10:49 | 13/07/2018

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đưa ra lời hứa sẽ sớm đưa Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) trở lại hùng mạnh như 10 năm trước đây

Nhưng ông Đoàn Nguyên Đức sẽ thực hiện lời hứa đó như thế nào khi yếu tố quan trọng nhất là vốn đầu tư thì lại không có?.

Kết quả bán trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu vừa qua của HAGL Agrico (Cty con thuộc HAGL) có thể được coi là câu trả lời rõ ràng nhất về niềm tin của các nhà đầu tư với tập đoàn này hiện nay.

cai kho bo cai khon o hagl
Trong 3 năm tới, HAGL phải trả nợ gốc và lãi 1.800 tỷ đồng. Do không còn được vay vốn ngân hàng, nên tập đoàn này chỉ còn cách phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ và có vốn kinh doanh. (Ảnh:HAGL Agrico)

Thiếu nhà đầu tư có “thực lực”

Vài tháng trước đây, HAGL đã công bố kế hoạch bán 221.710 trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu. Với giá 10 triệu đồng/trái phiếu, sau một năm sẽ được chuyển đổi thành 1.000 cổ phiếu, tập đoàn này dự kiến sẽ huy động được 2.217 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư mới và chăm sóc cây ăn trái.

Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, số trái phiếu chuyển đổi được bán ra chỉ vẻn vẹn 22 trái phiếu, chiếm chưa đầy 0,01% lượng trái phiếu được chào bán. Tại ĐHĐCĐ năm 2018 được tổ chức mới đây, ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT HAGL, cho biết rằng HAGL Agrico sẽ tiếp tục phát hành cho các nhà đầu tư mới với mức giá chào bán không thấp hơn giá chào bán cho cổ đông hiện hữu, và theo các điều kiện chuyển đổi tương đương cổ đông hiện hữu.

Trên thực tế, chưa có nhà đầu tư nào sẵn sàng đặt niềm tin vào con thuyền HAGL vẫn đang chòng chành vật lộn với bão tố giữa biển khơi nợ nần, mà ngay cả ông “bầu” Đức cũng chưa biết khi nào mới tới bờ.

Trái cây có bền vững?

Cách duy nhất duy trì mảng kinh doanh cốt lõi của HAGL trong vòng 2 năm qua là trồng cây ăn trái để xuất khẩu. Năm 2017, HAGL đã ghi nhận hơn 1.300 tỷ đồng doanh thu từ cây ăn trái, và lợi nhuận là hơn 70 tỷ đồng.

Doanh thu từ cây ăn trái của HAGL chiếm khoảng 81% tổng doanh thu toàn tập đoàn. Nhưng liệu mảng kinh doanh cốt lõi này sẽ kéo dài được bao lâu thì chưa ai biết.

Thực tế, sự thay đổi trái cây chiến lược của “bầu” Đức cũng nhanh như mảng kinh doanh cốt lõi ông từng thay đổi trước kia. Từ gỗ, chuyển sang bất động sản, rồi cao su và rồi lại sang kinh doanh bò. Ở mảng cốt lõi nào, ông cũng nói đó là mảng tiềm năng có khả năng đưa tập đoàn lên tầm cao mới. Nhưng dường như càng thay đổi, HAGL càng đi xuống, và vòng đời của mảng kinh doanh cốt lõi đó lại càng ngắn.

Trong bối cảnh vốn không huy động được như hiện tại và những khoản nợ khổng lồ vẫn đè nặng trên vai, cũng rất dễ hiểu khi các nhà đầu tư vẫn không đặt niềm tin vào tập đoàn này.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,060 16,080 16,680
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,450 27,470 28,420
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,271 26,481 27,771
GBP 31,140 31,150 32,320
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.42 160.57 170.12
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,802 14,812 15,392
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,129 18,139 18,939
THB 638.37 678.37 706.37
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 18:00