Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020

07:01 | 24/10/2019

324 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đây là chỉ đạo của Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải trong buổi làm việc, kiểm tra tình hình sản xuất tại các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 và Duyên Hải 3, ngày 23/10, tại tỉnh Trà Vinh.

Theo Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải, để đảm bảo cung ứng điện cho đất nước, năm 2020, EVN dự tính phải huy động tối đa các nhà máy nhiệt điện than. Lãnh đạo Tập đoàn yêu cầu Công ty Nhiệt điện Duyên Hải (thuộc Tổng công ty Phát điện 1) tập trung mọi nguồn lực, sẵn sàng các giải pháp đảm bảo vận hành Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 đáp ứng huy động cao từ hệ thống. Các tổ máy cần đảm bảo độ khả dụng cao với mục tiêu vận hành hơn 7.000 giờ trong năm 2020.

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020
Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải chủ trì buổi làm việc với Công ty Nhiệt điện Duyên Hải

Tổng công ty Phát điện 1/Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cần chú trọng đảm bảo nhiên liệu cho sản xuất điện, chủ động nhập than. Đồng thời, làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc để ký kết hợp đồng, nhằm đảm bảo đủ than cho phát điện năm 2020 và 5 năm tới.

Cần linh hoạt thực hiện các giải pháp quản lý, kỹ thuật nhằm đảm bảo năng suất bốc dỡ than, phối hợp với các đối tác để điều phối tàu chở than có trọng lượng phù hợp; nghiên cứu thực hiện nạo vét, xử lý việc bồi lắng tại luồng cảng biển Duyên Hải.

Công ty cũng cần hoàn thành tiểu tu 4 tổ máy của Nhiệt điện Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 trong năm 2019, kiểm soát tốt tình trạng vận hành của các thiết bị, đảm bảo độ khả dụng, tin cậy cao, tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ vận hành.

Vận hành tin cậy, kinh tế gắn với bảo vệ môi trường

Tổng sản lượng điện sản xuất của các nhà máy Duyên Hải 1, 3 từ ngày 1/1 đến 21/10/2019 đạt 13,2 tỷ kWh. Trong đó, NMNĐ Duyên Hải 3 đã sản xuất vượt 14,3% kế hoạch giao trong mùa khô, góp phần cùng Tập đoàn đảm bảo điện cho đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hệ thống điện vận hành căng thẳng nhất.

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020
Các nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1, 3 đều đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Suất tiêu hao than của 2 nhà máy qua thực hiện 9 tháng đầu năm đều tốt hơn so với yêu cầu của Tập đoàn, Tổng công ty giao. So với cùng kỳ năm 2018, nhờ hạn chế tiêu hao nhiên liệu, Công ty Nhiệt điện Duyên Hải đã tiết kiệm được tới 579.000 tấn than. Nhờ vận hành tin cậy các tổ máy và thiết bị, giảm suất sự cố, Công ty đã tiết kiệm được khoảng 50% lượng dầu FO dùng cho khởi động tổ máy so với cùng kỳ năm 2018, tối ưu hoá chi phí sản xuất.

Ông Nguyễn Văn Thú – Giám đốc Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cho biết, Công ty đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về quản lý nhiên liệu than ngay từ khâu tiếp nhận tại cảng biển Duyên Hải tới dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lập kế hoạch chi tiết và triển khai kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật theo từng giờ, từng ngày. Đồng thời, Công ty cũng thực hiện mô hình chuyên gia song hành cùng quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo tính khả dụng của các tổ máy, thiết bị.

Hướng tới phát triển bền vững, Công ty cũng chú trọng phát triển bền vững, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường. 2 NM được EVN đầu tư các công nghệ hiện đại: Hệ thống lọc bụi tĩnh điện ESP với hiệu quả lọc bụi đạt 99,7%, có thể vận hành ở mọi mức tải; hệ thống SCR xử lý NOx bằng NH3. Với khí SO2, các nhà máy được áp dụng công nghệ Sea-FGD, dùng nước biển thay đá vôi khử khí, không tạo thêm chất thải rắn là thạch cao.

Các nhà máy đều đã được lắp đặt hệ thống quan trắc online, kết nối cung cấp các dữ liệu môi trường về Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Trà Vinh. Qua kết quả giám sát môi trường theo định kỳ, các chỉ tiêu phát thải đều nằm trong giới hạn cho phép, đảm bảo môi trường.

Nguyên Hương

EVN và JERA tăng cường trao đổi thông tin về kinh doanh chuỗi giá trị LNG
Điện tạo thêm sức hút các nhà đầu tư
EVN được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất
Đảm bảo cung ứng điện ổn định phục vụ sản xuất nước sạch trên địa bàn Thủ đô
Giải pháp nào đẩy nhanh tiến độ các dự án truyền tải điện?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 01:00