Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020

07:01 | 24/10/2019

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là chỉ đạo của Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải trong buổi làm việc, kiểm tra tình hình sản xuất tại các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 và Duyên Hải 3, ngày 23/10, tại tỉnh Trà Vinh.

Theo Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải, để đảm bảo cung ứng điện cho đất nước, năm 2020, EVN dự tính phải huy động tối đa các nhà máy nhiệt điện than. Lãnh đạo Tập đoàn yêu cầu Công ty Nhiệt điện Duyên Hải (thuộc Tổng công ty Phát điện 1) tập trung mọi nguồn lực, sẵn sàng các giải pháp đảm bảo vận hành Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 đáp ứng huy động cao từ hệ thống. Các tổ máy cần đảm bảo độ khả dụng cao với mục tiêu vận hành hơn 7.000 giờ trong năm 2020.

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020
Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải chủ trì buổi làm việc với Công ty Nhiệt điện Duyên Hải

Tổng công ty Phát điện 1/Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cần chú trọng đảm bảo nhiên liệu cho sản xuất điện, chủ động nhập than. Đồng thời, làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc để ký kết hợp đồng, nhằm đảm bảo đủ than cho phát điện năm 2020 và 5 năm tới.

Cần linh hoạt thực hiện các giải pháp quản lý, kỹ thuật nhằm đảm bảo năng suất bốc dỡ than, phối hợp với các đối tác để điều phối tàu chở than có trọng lượng phù hợp; nghiên cứu thực hiện nạo vét, xử lý việc bồi lắng tại luồng cảng biển Duyên Hải.

Công ty cũng cần hoàn thành tiểu tu 4 tổ máy của Nhiệt điện Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 trong năm 2019, kiểm soát tốt tình trạng vận hành của các thiết bị, đảm bảo độ khả dụng, tin cậy cao, tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ vận hành.

Vận hành tin cậy, kinh tế gắn với bảo vệ môi trường

Tổng sản lượng điện sản xuất của các nhà máy Duyên Hải 1, 3 từ ngày 1/1 đến 21/10/2019 đạt 13,2 tỷ kWh. Trong đó, NMNĐ Duyên Hải 3 đã sản xuất vượt 14,3% kế hoạch giao trong mùa khô, góp phần cùng Tập đoàn đảm bảo điện cho đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hệ thống điện vận hành căng thẳng nhất.

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020
Các nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1, 3 đều đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Suất tiêu hao than của 2 nhà máy qua thực hiện 9 tháng đầu năm đều tốt hơn so với yêu cầu của Tập đoàn, Tổng công ty giao. So với cùng kỳ năm 2018, nhờ hạn chế tiêu hao nhiên liệu, Công ty Nhiệt điện Duyên Hải đã tiết kiệm được tới 579.000 tấn than. Nhờ vận hành tin cậy các tổ máy và thiết bị, giảm suất sự cố, Công ty đã tiết kiệm được khoảng 50% lượng dầu FO dùng cho khởi động tổ máy so với cùng kỳ năm 2018, tối ưu hoá chi phí sản xuất.

Ông Nguyễn Văn Thú – Giám đốc Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cho biết, Công ty đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về quản lý nhiên liệu than ngay từ khâu tiếp nhận tại cảng biển Duyên Hải tới dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lập kế hoạch chi tiết và triển khai kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật theo từng giờ, từng ngày. Đồng thời, Công ty cũng thực hiện mô hình chuyên gia song hành cùng quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo tính khả dụng của các tổ máy, thiết bị.

Hướng tới phát triển bền vững, Công ty cũng chú trọng phát triển bền vững, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường. 2 NM được EVN đầu tư các công nghệ hiện đại: Hệ thống lọc bụi tĩnh điện ESP với hiệu quả lọc bụi đạt 99,7%, có thể vận hành ở mọi mức tải; hệ thống SCR xử lý NOx bằng NH3. Với khí SO2, các nhà máy được áp dụng công nghệ Sea-FGD, dùng nước biển thay đá vôi khử khí, không tạo thêm chất thải rắn là thạch cao.

Các nhà máy đều đã được lắp đặt hệ thống quan trắc online, kết nối cung cấp các dữ liệu môi trường về Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Trà Vinh. Qua kết quả giám sát môi trường theo định kỳ, các chỉ tiêu phát thải đều nằm trong giới hạn cho phép, đảm bảo môi trường.

Nguyên Hương

EVN và JERA tăng cường trao đổi thông tin về kinh doanh chuỗi giá trị LNG
Điện tạo thêm sức hút các nhà đầu tư
EVN được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất
Đảm bảo cung ứng điện ổn định phục vụ sản xuất nước sạch trên địa bàn Thủ đô
Giải pháp nào đẩy nhanh tiến độ các dự án truyền tải điện?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00