Các doanh nghiệp ngày càng rót nhiều tiền cho an ninh mạng

16:27 | 08/10/2019

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm nay ngân sách bảo mật công nghệ thông tin của doanh nghiệp lớn trung bình khoảng 18,9 triệu USD, trong khi năm 2018 chỉ 8,9 triệu USD. Các doanh nghiệp đang ngày càng rót nhiều tiền cho an ninh mạng.    
cac doanh nghiep ngay cang rot nhieu tien cho an ninh mangChuyển đổi số khiến ngân hàng đối mặt với rủi ro an ninh mạng
cac doanh nghiep ngay cang rot nhieu tien cho an ninh mangThủ tướng chỉ thị tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng
cac doanh nghiep ngay cang rot nhieu tien cho an ninh mangNgân hàng số đi liền nguy cơ an toàn an ninh mạng

Báo cáo “Kinh tế an ninh mạng 2019: doanh nghiệp đang tổn thất tiền bạc ra sao và bài toán tiết kiệm chi phí trong bối cảnh tấn công mạng” do Kaspersky công bố cho biết, mỗi năm, các vụ vi phạm dữ liệu (đánh cắp, tấn công dữ liệu) đang ngày càng gây tốn kém chi phí cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp lớn.

Năm 2019, chi phí của các lỗ hổng dữ liệu ước tính là 1,41 triệu USD, trong khi năm 2018 chỉ 1,23 triệu USD.

cac doanh nghiep ngay cang rot nhieu tien cho an ninh mang
Các doanh nghiệp ngày càng đầu tư nhiều cho an ninh mạng

Báo cáo cũng chỉ ra, các doanh nghiệp lớn đang đầu tư nhiều hơn vào an ninh mạng. Năm nay ngân sách bảo mật công nghệ thông tin của doanh nghiệp trung bình đạt 18,9 triệu USD, tăng từ con số 8,9 triệu USD của năm 2018.

Với các doanh nghiệp châu Á - Thái Bình Dương, chi tiêu cho an ninh mạng đã tăng gần 4 lần, từ 8,5 triệu USD năm ngoái lên 32 triệu USD vào năm 2019.

Với sự đầu tư như trên, nhất là vào phần mềm bảo mật và các chuyên gia bảo mật mạng, các công ty sở hữu trung tâm điều hành an ninh mạng nội bộ cho biết họ ít bị thiệt hại hơn từ các vụ việc vi phạm dữ liệu.

Các doanh nghiệp có thể giảm tác động tài chính của vi phạm dữ liệu bằng cách xây dựng Trung tâm điều hành an ninh mạng nội bộ, để trung tâm này chịu trách nhiệm theo dõi liên tục và ứng phó các sự cố an ninh mạng.

Ước tính, những công ty có quy mô hơn 500 nhân viên có Trung tâm điều hành an ninh mạng nội bộ có thể tiết kiệm chi phí, với tổng tác động tài chính do vi phạm dữ liệu ước tính khoảng 106.000 USD, so với 129.000 USD đối với doanh nghiệp không có trung tâm tương tự.

Một cách khác để giảm chi phí bảo mật mạng là thuê nhân viên chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chiến lược bảo vệ dữ liệu trong công ty, cũng như quản lý các vấn đề tuân thủ an ninh mạng. Cuộc khảo sát nhấn mạnh rằng hơn một phần ba tổ chức (34%) có nhân viên này không phải chịu bất kỳ tổn thất tài chính nào khi bị vi phạm dữ liệu.

Tuy vậy, đối với trung tâm điều hành an ninh mạng nội bộ thuê ngoài lại không giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp. Khảo sát của Kaspersky cho thấy việc thuê nhà cung cấp dịch vụ bảo mật để quản lý có thể làm tăng tác động tài chính, đặc biệt nếu công ty sử dụng nhà thầu không đủ điều kiện.

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00