"Cá mập" trên sàn chứng khoán: Hơn 20 doanh nghiệp có giá trị vốn hoá trên 1 tỷ USD

12:11 | 02/11/2018

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu như cách đây 5 năm, TTCK Việt Nam chỉ có 1 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD, hiện nay số doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD lên tới con số 20 doanh nghiệp.
Ông Trần Văn Dũng - Chủ tịch UBCKNN.

Nói về nguyên nhân nào khiến Việt Nam trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây, ông Trần Văn Dũng – Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng, yếu tố đầu tiên là tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá ổn định.

Theo ông Dũng, trong vòng 10 năm qua, tốc độ phát triển GDP bình quân đạt 6,4%/năm. Trong những năm khó khăn gần đây, GDP của Việt Nam vẫn khá ổn định. Năm 2018, Chính phủ đặt mục tiêu phát triển GDP 6,7%/năm, lúc đầu có nhiều các nhà đầu tư lo lắng, nhưng đến giờ phút này không có một tổ chức quốc tế hay viện nghiên cứu nào nghi ngờ về khả năng đạt chỉ tiêu tăng trưởng trên của Việt Nam.

Bên cạnh đó, trong những năm qua, Nhà nước, đặc biệt là Chính phủ có nhiều chính sách mới kiến tạo và tạo dựng môi trường đầu tư. Những chính sách mới này được sự đón nhận nồng nhiệt của bạn bè quốc tế. Theo đó, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh quốc tế do Ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác xếp hạng, Việt Nam đều có bước tiến bộ và được đánh giá cao.

Ngoài ra, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam trong đó có cả trực tiếp, gián tiếp đều tăng, và hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có hiệu quả. Đối với riêng thị trường chứng khoán, mặc dù mới hình thành và phát triển với thời gian 18 năm nhưng trong những năm gần đây, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển khả quan. Riêng năm 2017, TTCK Việt Nam có tốc độ tăng trưởng 70% về mặt quy mô và tăng trưởng 48% về mặt điểm số. Tôi nghĩ đây là một điểm đầu tư hấp dẫn.

"Cũng có thể nói rằng, hiện tại, Việt Nam đang có môi trường và cơ hội đầu tư rất tốt trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán", ông Dũng nói.

Điểm lại những thay đổi của TTCK, lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho hay, về quy mô, trong vòng 5 năm qua, TTCK Việt Nam phát triển từ mức 30-32% GDP lên mức trên 70%GDP, đã hoàn thành các chỉ tiêu mà Chính phủ giao (70%GDP) trước thời hạn 3 năm.

Về mặt chất lượng, nếu như cách đây 5 năm, TTCK Việt Nam chỉ có 1 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD, hiện nay số doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD lên tới con số 20 doanh nghiệp.

Hơn nữa, theo ông Dũng, xét về cả quy mô bình quân và chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp Việt Nam có chất lượng phát triển rất tốt. Trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, trên 90% doanh nghiệp niêm yết trên sàn làm ăn có lãi, mức lãi tương đối cao.

Trong khi đó, hoạt động thanh tra, giám sát, minh bạch trên TTCK có bước tiến mạnh mẽ, đặc biệt về quản trị doanh nghiệp. Chính phủ đã ban hành riêng Nghị định về quản trị doanh nghiệp. Thông qua việc thực thi Nghị định này, doanh nghiệp tuân thủ chế độ công bố thông tin, chế độ kế toán, quản trị doanh nghiệp tốt hơn, tạo ra sự hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Theo Dân trí

Cựu Thứ trưởng Thoa bán cổ phiếu Điện Quang: Thị trường đang thuận lợi?
Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”
“Ông trùm” ngân hàng Hàn Quốc “nhảy” vào BIDV; Chứng khoán Việt một phen khuấy động

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00