BSR đạt doanh thu 50.120 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

10:00 | 16/07/2019

1,295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 15/7, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã tổ chức Hội nghị sơ kết công tác xây dựng Đảng và hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019.

Tổng doanh thu đạt 50.120 tỷ đồng; nộp ngân sách đạt 4.872 tỷ đồng

Tham dự và chỉ đạo Hội nghị có Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) Lê Mạnh Hùng và đại diện lãnh đạo các ban chuyên môn PVN. Về phía BSR có Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Lê Xuân Huyên; Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng giám đốc Bùi Minh Tiến; Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Khuất Thị Lê cùng các đồng chí trong BCH Đảng bộ, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát, Giám đốc/Phó giám đốc Nhà máy, lãnh đạo Ban Quản lý dự án Nâng cấp mở rộng (NCMR) NMLD Dung Quất, lãnh đạo các ban chuyên môn BSR, Bí thư/Phó Bí thư các Chi, Đảng bộ trực thuộc và đại diện các tổ chức đoàn thể của công ty.

bsr dat doanh thu 50120 ty dong trong 6 thang dau nam
Toàn cảnh hội nghị.

Báo cáo sơ kết công tác xây dựng Đảng, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy BSR Khuất Thị Lê nhấn mạnh vai trò của Đảng ủy Công ty trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) của đơn vị. Đảng ủy Công ty đã tập trung củng cố bộ máy, tập trung nâng cao quản trị, hoàn thành công tác quyết toán cổ phần hóa, thoái vốn tại các công ty con/công ty liên kết; đảm bảo vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định; công tác kinh doanh hiệu quả. Dự án NCMR Nhà máy được tiến hành với nhiều mốc tiến độ đạt được.

Về công tác SXKD, Tổng giám đốc BSR Bùi Minh Tiến nhấn mạnh: Trong 6 tháng đầu năm 2019, BSR luôn vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định ở công suất 106%. Tất cả các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu và nộp NSNN của BSR đều vượt kế hoạch 6 tháng và đạt hơn 50% kế hoạch cả năm 2019. Khối lượng sản xuất ước đạt 3,38 triệu tấn; tổng doanh thu đạt 50.120 tỷ đồng; nộp NSNN đạt 4.872 tỷ đồng.

Công tác đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường và phòng chống cháy nổ luôn được đảm bảo: Không có sự cố mất an ninh, không có sự cố cháy nổ, không có sự cố môi trường và không có sự cố mất ngày công lao động. BSR đã tích lũy được gần 22 triệu giờ công an toàn không có tai nạn lao động mất ngày công. Công tác bảo dưỡng thường xuyên được tổ chức và thực hiện với nhiều cải tiến và tối ưu, đảm bảo chất lượng và góp phần giữ ổn định vận hành nhà máy. Tổ chức thực hiện các chương trình dài hạn nhằm nâng cao độ tin cậy thiết bị. Hiện tại BSR đã hoàn thành công tác xây dựng khối lượng, phạm vi công việc và đang triển khai công tác mua sắm phục vụ bảo dưỡng tổng thể lần 4 năm 2020.

bsr dat doanh thu 50120 ty dong trong 6 thang dau nam
Phó Bí thư Thường trực BSR Khuất Thị Lê báo cáo công tác xây dựng Đảng 6 tháng đầu năm.

Trong công tác nghiên cứu khoa học, công ty đã tối ưu hóa công nghệ, thử nghiệm chế biến thành công dầu thô WTI Midland - Mỹ. Các phân xưởng NHT/ISOMER/PP đã được thử nghiệm thành công, nâng công suất lên 130%/150%/112%. Chi phí sản xuất tiếp tục được tối ưu, tính đến hết tháng 5/2019, so với cùng kỳ năm 2018 giảm 2,2%. Hệ số tiêu hao dự kiến là 1,081 tấn dầu thô/tấn sản phẩm, thấp hơn so với định mức (1,090) và kế hoạch năm (1,082). BSR đã triển khai 16 giải pháp tối ưu hóa năng lượng và đang làm việc với Bộ KH&CN để triển khai nhiệm vụ “Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản suất Polypropylene quy mô 180.000 tấn/năm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước” theo Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia.

Dự án NCMR NMLD Dung Quất đã đạt các mốc nhất định như: Thiết kế tổng thể FEED và tổng dự toán công trình đã được Đại hội đồng cổ đông BSR phê duyệt. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường đã được Bộ TN&MT phê duyệt. Tiểu dự án đền bù giải phóng mặt bằng cơ bản hoàn thành, các gói thầu EPC đang tích cực triển khai các bước.

bsr dat doanh thu 50120 ty dong trong 6 thang dau nam
Tổng giám đốc BSR Bùi Minh Tiến báo cáo tình hình SXKD 6 tháng đầu năm 2019.

BSR chủ động và quyết liệt thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp theo định hướng chỉ đạo của Tập đoàn và phù hợp với tình hình SXKD, trọng tâm là thực hiện thoái vốn của Tập đoàn tại BSR sau cổ phần hóa và thoái phần vốn của BSR tại các đơn vị theo phương án tái cấu trúc đã được phê duyệt.

Tại Hội nghị, Ban Vận hành Sản xuất trình bày tham luận "Công tác ổn định vận hành sản xuất và tối ưu hóa vận hành", Ban Kinh doanh tham luận "Giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng dầu thô và tiêu thụ sản phẩm 6 tháng cuối năm 2019", Ban Quản lý dự án NCMR NMLD Dung Quất tham luận "Giải pháp đẩy nhanh tiến độ dự án NCMR NMLD Dung Quất".

Tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ 6 tháng cuối năm

Phát biểu chỉ đạo Hội nghị, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng ghi nhận những đóng góp to lớn của BSR vào thành công chung của PVN trong 6 tháng đầu năm 2019. Tổng giám đốc Lê Mạnh Hùng đánh giá công tác quản trị của BSR đã có những kết quả tích cực như chi phí sản xuất giảm, đa dạng nguồn dầu thô đầu vào, linh hoạt trong ứng phó với biến động giá dầu thô... Tuy nhiên, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng cũng lưu ý BSR cần chú trọng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản; tiết kiệm năng lượng; chú trọng đầu tư bởi không có đầu tư thì không có tăng trưởng...

Để hoàn thành kế hoạch 6 tháng cuối năm, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng chỉ đạo BSR tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ quan trọng sau: Cập nhật tình tình kinh tế vĩ mô để đưa ra các kịch bản và giải pháp thích ứng; Tập trung cao công tác quản trị, trong đó thực hiện phân công phân cấp rõ ràng; Tiếp tục tập trung vận hành nhà máy an toàn, ổn định và hiệu quả; Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, tăng cường công tác quản trị nhân sự, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ để đáp ứng yêu cầu SXKD và triển khai dự án NCMR.

bsr dat doanh thu 50120 ty dong trong 6 thang dau nam
Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng phát biểu chỉ đạo tại hội nghị.

Chủ tịch HĐQT BSR Lê Xuân Huyên hứa sẽ cùng Ban lãnh đạo và tập thể người lao động BSR thực hiện bằng được 3 nhiệm vụ trọng tâm: Sản xuất kinh doanh ổn định; Thực hiện dự án NCMR Nhà máy và Tiếp tục công tác quản trị, cổ phần hóa, thoái vốn.

Ngoài ra, Chủ tịch HĐQT BSR Lê Xuân Huyên cũng nhấn mạnh: Công ty sẽ chú trọng quản trị rủi ro trong vận hành sản xuất. Nhà máy đã tích lũy được 22 triệu giờ công an toàn cũng là đang tích lũy những tiền ẩn có thể xảy ra ảnh hưởng đến SXKD. Vì vậy, bên cạnh nhiệm vụ sản xuất, BSR tập trung bảo dưỡng thường xuyên, áp dụng tối đa các giải pháp KHCN để nhà máy hoạt động liên tục và an toàn.

bsr dat doanh thu 50120 ty dong trong 6 thang dau nam
Chủ tịch HĐQT BSR Lê Xuân Huyên hứa sẽ cùng Ban lãnh đạo công ty thực hiện 3 nhiệm vụ trọng tâm

Về các kiến nghị của BSR về đa dạng nguồn cung dầu thô, tự chủ kinh doanh, các cơ chế chính sách..., Chủ tịch HĐQT BSR Lê Xuân Huyên mong các kiến nghị sẽ được giải quyết để BSR hoạt động với sự tự chủ cao nhất theo cơ chế thị trường.

Nhân dịp này, Đảng ủy BSR đã khen thưởng 4 tập thể và 27 cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2018.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00