“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai

10:01 | 04/04/2019

954 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sau khi công bố báo cáo tài chính kiểm toán với ý kiến nhấn mạnh của kiểm toán viên về tình trạng thua lỗ, nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn hàng nghìn tỷ đồng… cổ phiếu HNG đã nối bước HAG bị đưa vào danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ. Cặp đôi cổ phiếu này đều bị mất giá trong phiên 3/4.
bong ma no nan thua lo deo bam hoang anh gia lai
Cả hai mã cổ phiếu HAG và HNG đều đã bị đưa vào danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ trên HSX

Trong một phiên thị trường giao dịch không mấy khả quan, cặp đôi cổ phiếu HAG-HNG của Hoàng Anh Gia Lai đều “đỏ điểm”. Trong đó, HNG mất 2,89% còn 15.100 đồng/cổ phiếu và xoá sạch thành quả của phiên tăng trước đó; HAG cũng giảm 0,92% còn 5.390 đồng/cổ phiếu, nối dài chuỗi 6 phiên liền không tăng giá của mã này, trong đó có tới 5 phiên giảm.

Mặc dù đã có những bước chuyển biến tích cực và triển vọng sáng hơn sau thoả thuận hợp tác chiến lược với Thaco, song Hoàng Anh Gia Lai vẫn chưa khắc phục được tình trạng lỗ luỹ kế. Đây cũng chính là lý do mà HAG và HNG bị đưa vào danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ trên HSX, riêng HAG đang thuộc diện cảnh báo.

Trên báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2018 của HAGL và HAGL Agrico, kiểm toán viên đều nhấn mạnh đến các yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của nhóm công ty.

Cụ thể, tại HAGL, lỗ luỹ kế đến 31/12/2018 là 36,4 tỷ đồng; nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn 6.568,83 tỷ đồng và vi phạm một số điều khoản của các trái phiếu. Còn tại HNG, nợ ngắn hạn đã vượt quá tài sản ngắn hạn 4.336,12 tỷ đồng và cũng vi phạm một số điều khoản của các khoản vay và trái phiếu.

Đáng nói là tuy diễn biến giá tiêu cực nhưng thanh khoản tại HAG và HNG vẫn khá tốt. Khối lượng giao dịch bình quân tại HAG trong 1 tháng qua lên tới 5,5 triệu cổ phiếu/phiên và tại HNG cũng trên 1 triệu cổ phiếu/phiên.

Phiên giao dịch 3/4, chỉ số chính VN-Index “thoát hiểm” trong phiên chiều khi có lúc đã lùi xuống ngưỡng 980 điểm trước khi hồi phục về 984,46 điểm, ghi nhận mất 1,35 điểm tương ứng 0,14%. HNX-Index cũng đánh mất 0,19 điểm tương ứng 0,17% còn 107,3 điểm.

Thị trường giằng co với chênh lệch số mã tăng giảm trên thị trường không quá lớn. Tuy vậy, độ rộng thị trường vẫn nghiêng về số mã giảm với 330 mã giảm giá, 40 mã giảm sàn và 297 mã tăng giá, 54 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 216,94 triệu cổ phiếu tương ứng 4.362,79 tỷ đồng trên HSX và 29,76 triệu cổ phiếu tương ứng 486,41 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, cổ phiếu VIC giảm giá đã tác động tiêu cực đến VN-Index. Mã này gây thiệt hại cho VN-Index tới 1,36 điểm. Bên cạnh đó, VRE, VCB, BVH, VNM, CTG… cũng là những mã có tác động tiêu cực đến diễn biến chỉ số chung.

Theo nhận định của BVSC, thị trường dự báo sẽ tiếp tục có biến động giằng co, đi ngang với các nhịp tăng giảm đan xen trong một vào phiên tiếp theo. Áp lực giảm điểm từ các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 sẽ tạo ra lực cản đối với kỳ vọng tăng điểm của thị trường.

Dù vậy, kịch bản giảm sâu của thị trường cũng khó xảy ra do các nhóm cổ phiếu đang có xu hướng phân hoá mạnh theo thông tin lợi nhuận quý 1 và kế hoạch kinh doanh năm 2019 của từng doanh nghiệp cụ thể. Dòng tiền dự kiến sẽ có sự dịch chuyển luân phiên vào các nhóm cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận.

Một số ngành như dầu khí, điện, thuỷ sản, công nghệ và một số cổ phiếu bất động sản được kỳ vọng sẽ có diễn biến tích cực trong những phiên tới.

Theo BVSC, mặc dù dư địa hồi phục của thị trường có thể sẽ còn tiếp diễn nhưng khả năng tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này là tương đối khó. Do đó, BVSC cho rằng, đối với các nhà đầu tư nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao cần tận dụng các nhịp hồi phục của thị trường để bán giảm tỷ trọng danh mục về mức an toàn.

Theo Dân trí

bong ma no nan thua lo deo bam hoang anh gia laiSau cú giải cứu tỷ USD, Hoàng Anh Gia Lai vẫn bị nghi ngờ “khả năng hoạt động liên tục”
bong ma no nan thua lo deo bam hoang anh gia laiLink xem trực tiếp bóng đá Đắk Lắk vs Hoàng Anh Gia Lai (Cup Quốc gia), 15h30 ngày 31/3
bong ma no nan thua lo deo bam hoang anh gia laiHoàng Anh Gia Lai bác bỏ tin 742 hecta đất tại Campuchia bị thu hồi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00