Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng

19:09 | 12/12/2020

192 lượt xem
|
Sau khi tốt nghiệp, chàng kỹ sư trẻ Tạ Văn Rin đã tìm cho mình được công việc ưng ý ở thành phố. Tuy nhiên, anh đã quyết định về Tây Nguyên lập nghiệp, thử thách bản thân với mô hình dưa lưới hữu cơ.

Anh Tạ Văn Rin (phường Khánh Xuân, TP Buôn Ma Thuột) tốt nghiệp ĐH Nông lâm Hà Nội. Ra trường anh đi xin việc và được nhận công tác ở thành phố với công việc và mức lương ổn định.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 1
Anh Tạ Văn Rin quyết định rời công việc để theo đuổi đam mê trồng dưa lưới hữu cơ

Tuy vậy, anh Rin vẫn có khát khao được làm chủ bản thân, được quay về làm nông dân và ứng dụng những kiến thức đã học để phát triển mô hình nông nghiệp công nghệ cao.

Năm 2013, anh nghỉ hẳn công việc và đến tỉnh Bình Phước, TP HCM tham khảo mô hình trồng dưa lưới và anh quyết định đưa những giống dưa lưới chất lượng từ Nhật Bản, Thái Lan… mang về Tây Nguyên trồng.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 2
Anh đã có thể tự ươm giống đạt chuẩn

Ban đầu anh Rin xây dựng khu nhà màng trên 2 sào đất trồng cỏ của gia đình để trồng dưa lưới. Khu nhà màng được trang bị hệ thống tưới nước nhỏ giọt và bộ cảm biến để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng… Mẻ dưa lưới thu hoạch đầu tiên cho những quả thịt chắc, giòn, ngọt và được người mua rất ưa chuộng.

Trước sự thành công bước đầu, anh Rin mạnh dạn triển khai thêm trên diện tích 6 sào, mỗi sào anh trồng khoảng 2.500 cây và anh tự ươm giống, tự trồng cây con để cung ứng cho những nhà vườn khác.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 3
Chàng kỹ sư nông nghiệp chăm chút từng cây giống con

Theo anh Rin, Tây Nguyên là mảnh đất trù phú thích hợp cho rất nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả. Nhưng nông dân thường canh tác theo thói quen dẫn đến đất vẫn còn tồn dư hóa học nên anh phát triển mô hình dưa lưới theo hướng hữu cơ, hạn chế hoặc không sử dụng hóa học trong quá trình trồng cây.

Với mong muốn tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo chất lượng đến tay khách hàng, anh đã giảm lượng phân bón hóa học bón mà thay vào đó nguồn phân hữu cơ (ủ từ đậu nành, mật mía, trứng gà...); sử dụng các loại thuốc sinh học để diệt trừ sâu bọ, côn trùng gây hại cho cây trồng.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 4
Nhà màng được đầu tư kỹ càng để trồng dưa

"Thiên nhiên Tây Nguyên ưu đãi người nông dân với khí hậu ôn hòa, giúp cho dưa của chúng tôi đạt chất lượng tốt, rất ngon mà chi phí bỏ ra thấp hơn vùng miền khác. Dưa lưới là loại cây ngắn ngày, phát triển rất nhanh nên đòi hỏi người trồng phải am hiểu đặc tính sinh trưởng và thường xuyên theo dõi, kiểm tra để kịp thời bổ sung chất dinh dưỡng đúng thời điểm cho cây trồng", anh Rin chia sẻ.

Năng suất mỗi sào dưa lưới đạt khoảng 3 tấn (dưa sinh trưởng từ 60 - 90 ngày), mỗi năm canh tác từ 3 - 4 vụ mang lại tổng sản lượng trên 60 tấn dưa. Dưa được bán với giá từ 30 - 45 ngàn đồng/kg giúp anh Rin có lãi trên 600 triệu đồng/năm. Dưa lưới của anh Rin trọng lượng mỗi quả đạt từ 1- 1,8 kg đều đạt tiêu chuẩn VietGAP.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 5
Mỗi sào đưa lưới mang lại cho gia đình anh khoảng 3 tấn dưa cung ứng ra thị trường

"Hiện tại dưa lưới là một mặt hàng rất "hot" thị trường tiêu thụ rất lớn. Do vậy, ngoài trồng dưa tôi còn mua dưa lưới ở các tình thành khác để cung ứng cho nhà thu mua", anh Rin nói thêm.

Để người tiêu dùng biết đến nhiều hơn và an tâm về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, anh Rin đã triển khai việc dán tem truy xuất nguồn gốc cho dưa lưới với thương hiệu DamSan Farm.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 6
Dưa lưới của anh Rin đạt tiêu chuẩn VietGAP

Rất nhiều người dân trong và ngoài tỉnh thường xuyên đến tham quan, tìm hiểu mô hình trồng dưa lưới của chàng kỹ sư nông nghiệp.

Hiện tại, anh Rin cũng đang tiến hành chuyển giao quy trình kỹ thuật, liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm với một số hộ nông dân với mong muốn thành lập mô hình hợp tác xã hay doanh nghiệp sản xuất theo chuỗi để việc phát triển trồng dưa lưới được bền vững.

Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 7
Trồng dưa lưới mang lại cho gia đình anh mức thu nhập ổn định
Bỏ phố thị về núi trồng dưa lưới, chàng kỹ sư thành công nhờ lối đi riêng - 8
Dưa lưới được ưa chuộng, cung không đủ cầu

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 23:00