Tin tức kinh tế ngày 21/9: Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa

22:00 | 21/09/2021

82 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông sản Việt tấp nập vào thị trường Úc; Chính phủ đồng ý bổ sung gần 7.700 tỷ đồng vốn cho Vietcombank; Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/9.
Tin tức kinh tế ngày 21/9: Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa
Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa

Vàng thế giới tăng, trong nước đi ngang

Tại thị trường vàng trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 20/9, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 56,15-56,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng ngày 20/9. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 670.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam), giá vàng được niêm yết ở mức 1.758 USD/ounce, tăng 4,2 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.865), tương đương 48,97 triệu đồng/lượng. Thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 7,85 triệu đồng/lượng.

Nông sản Việt tấp nập vào thị trường Úc

Thương vụ Việt Nam tại Úc cho biết, bất chấp chủng Delta đang gây nhiều thách thức tại Việt Nam đồng thời nhiều thành phố tại Úc bị phong tỏa nhưng nông sản tươi Việt Nam gồm thanh long, nhãn, sầu riêng (đông lạnh), gạo, chè, vải sấy khô, gừng… vẫn đang được bày bán sôi động tại Úc.

Đây là kết quả của việc Việt Nam liên tục kết nối giao thương, hỗ trợ quảng bá, xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam tại Úc.

Chính phủ đồng ý bổ sung gần 7.700 tỷ đồng vốn cho Vietcombank

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 1548/QĐ-TTg phê duyệt phương án bổ sung vốn Nhà nước thêm 7.657 tỷ đồng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) theo tờ trình của Ngân hàng Nhà nước thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức để duy trì tỷ lệ sở hữu của Nhà nước.

Nguồn vốn bổ sung đến từ cổ tức cho cổ đông Nhà nước, thông qua việc Vietcombank phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ phần lợi nhuận sau thuế còn lại của năm 2019 sau trích lập các quỹ, chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Hiện tại, Nhà nước đang sở hữu 74,8% vốn Vietcombank tính đến cuối năm 2020.

Việt Nam xếp thứ 44 chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2021

Báo cáo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố chiều 20/9 ghi nhận Việt Nam xếp thứ 44 trên 132 quốc gia và nền kinh tế.

So với năm 2019 và 2020, chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam tụt 2 bậc (năm 2019 và 2020 xếp thứ 42). Nguyên nhân của việc tác động đến kết quả này là do số liệu GDP theo tính toán mới của Việt Nam (tăng khoảng 36% so với năm 2020). Trong khi đó nhiều chỉ số thành phần được tính dựa trên tổng giá trị chia GDP (có 27 chỉ số trên tổng số 81 chỉ số sử dụng GDP để tính toán; trong đó 24 chỉ số sử dụng GDP làm mẫu số).

Hà Nội bổ sung gần 49 tỷ đồng cho 7 huyện sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

UBND thành phố Hà Nội đã bổ sung có mục tiêu kinh phí hỗ trợ các huyện thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng, thủy sản áp dụng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao năm 2021.

Theo đó, UBND thành phố Hà Nội bổ sung gần 49 tỷ đồng cho 7 huyện để thực hiện nhiệm vụ trên. Huyện Ba Vì được bổ sung kinh phí nhiều nhất là 15,29 tỷ đồng, tiếp đến các huyện: Phú Xuyên 11,959 tỷ đồng, Phúc Thọ 9,882 tỷ đồng, Thanh Oai 5,229 tỷ đồng, Mê Linh 2,502 tỷ đồng, Thanh Trì 2,25 tỷ đồng, Quốc Oai 1,822 tỷ đồng.

Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa

Thay mặt Thủ tướng, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký ban hành Chỉ thị 26 ngày 21/9 về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Thủ tướng yêu cầu cần có chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát thống nhất các địa phương được sử dụng kết quả và thời gian có hiệu lực của hai phương pháp xét nghiệm Covid-19 (test nhanh và PCR); hướng dẫn cụ thể khi người dân đã được tiêm đủ 2 mũi vắc xin ở các tỉnh, thành phố để có lao động duy trì sản xuất, lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nông sản.

Nhập siêu hơn 1,5 tỷ USD trong nửa đầu tháng 9

Theo thông tin Tổng cục Hải quan vừa công bố, 15 ngày đầu tháng 9 (ngày 1-15/9), kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 11,57 tỷ USD.

Ở chiều nhập khẩu, 15 ngày đầu tháng 9 kim ngạch đạt gần 13,1 tỷ USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng là 2 nhóm hàng đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trong nửa đầu tháng 9.

Nửa đầu tháng 9, con số nhập siêu của Việt Nam lại tăng khi đạt hơn 1,5 tỷ USD (trong khi nửa cuối tháng 8 nước ta xuất siêu 1,25 tỷ USD).

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Xuất khẩu điện thoại sang Trung Quốc tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Xuất khẩu điện thoại sang Trung Quốc tăng mạnh

Vàng thế giới lao dốc, vàng trong nước đi ngang; Xuất khẩu điện thoại sang Trung Quốc tăng mạnh; Việt Nam chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/9.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00