Bộ Công Thương gỡ khó cho quả thanh long

11:30 | 11/01/2022

53 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương vừa có công văn đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh vùng trồng thanh long phối hợp triển khai gỡ khó trong tiêu thụ.

Để góp phần tháo gỡ khó khăn cho tiêu thụ thanh long và đảm bảo điều kiện tốt nhất cho xuất khẩu thanh long cũng như các mặt hàng nông, thủy sản khác sang thị trường Trung Quốc trong bối cảnh phòng chống dịch Covid-19, Bộ Công Thương đang khẩn trương phối hợp với các Bộ ngành, địa phương triển khai một số công tác.

Bộ Công Thương gỡ khó cho quả thanh long
Hiện nay, chỉ có thanh long Bình Thuận được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý.

Cụ thể trong công văn số 64/BCT-XNK ngày 6/1/2022, Bộ Công Thương đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng trồng và sản xuất nông, thủy sản rà soát, thực hiện nghiêm túc các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, an toàn thực phẩm; tăng cường quản lý chặt chẽ để đảm bảo quy trình sản xuất an toàn theo yêu cầu phòng chống dịch Covid-19 từ khâu trồng, thu mua, bao gói, phân loại tới khâu vận chuyển để xuất khẩu.

Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh rà soát tình hình sản xuất các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là nhóm hàng trái cây để có định hướng điều tiết sản lượng thu hoạch trong bối cảnh dịch bệnh nhiều khả năng còn diễn biến phức tạp, tiêu thụ qua biên giới có thể còn gặp khó khăn.

Chỉ đạo các doanh nghiệp chế biến rau quả tăng cường thu mua lượng thanh long tươi hiện đang tồn đọng tại các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang,… để chế biến thành sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Công Thương, Hiệp hội, doanh nghiệp tăng cường triển khai các hoạt động kết nối cung cầu, đẩy mạnh việc thu mua, tiêu thụ trong nước đối với quả thanh long nói riêng và các mặt hàng trái cây khác đang vào vụ thu hoạch nói chung.

Bộ Công Thương cũng đề nghị Uỷ ban Nhân dân các tỉnh vùng trồng thanh long lớn trong nước thông tin tới các thương nhân, doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn về việc phía Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu thanh long. Trong đó, đề nghị các thương nhân, doanh nghiệp tạm dừng đưa hàng lên biên giới để tránh phát sinh thêm thiệt hại.

Mặt khác, hướng dẫn các nhà vườn, hợp tác xã và doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch sản xuất và điều tiết tiến độ thu hoạch phù hợp cho tới khi hoạt động thông quan tại biên giới trở lại bình thường.

Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ/ngành có liên quan xây dựng phương án tiêu thụ đối với sản lượng thanh long trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tăng cường kết nối cung cầu, vận động hệ thống phân phối, tập đoàn bán lẻ, siêu thị đẩy mạnh việc thu mua, tiêu thụ thanh long trong chuỗi cung ứng. Chuyển hướng giới thiệu, phân phối sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử.

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hướng dẫn các nhà vườn, thương lái, doanh nghiệp thực hiện quy trình đảm bảo an toàn phòng chống dịch Covid-19 trong hoạt động sản xuất, đóng gói và vận chuyển nông sản.

Chỉ đạo, khuyến khích các doanh nghiệp có kho lạnh trên địa bàn cho thương lái, doanh nghiệp xuất khẩu gửi tạm trữ thanh long chờ tiêu thụ. Có cơ chế hỗ trợ đặc biệt để các doanh nghiệp để tăng thu mua thanh long cho nhà vườn.

P.V

Bộ trưởng Y tế: Hệ thống y tế sẽ quá tải nếu biến chủng Omicron lan rộng Bộ trưởng Y tế: Hệ thống y tế sẽ quá tải nếu biến chủng Omicron lan rộng
Tin tức kinh tế ngày 28/11: Sản xuất kinh doanh thanh long ở Bình Thuận gặp khó khăn Tin tức kinh tế ngày 28/11: Sản xuất kinh doanh thanh long ở Bình Thuận gặp khó khăn
Hành trình nhận bằng bảo hộ của quả thanh long Bình Thuận tại Nhật Hành trình nhận bằng bảo hộ của quả thanh long Bình Thuận tại Nhật
Thanh long Việt Nam được đánh giá 5 sao tại Australia Thanh long Việt Nam được đánh giá 5 sao tại Australia

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,000 74,050 ▼250K
AVPL/SJC HCM 73,000 ▼100K 74,000 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 72,900 ▼100K 74,100 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 60,900 61,250
Nguyên liệu 999 - HN 60,800 61,050
AVPL/SJC Cần Thơ 73,000 74,050 ▼250K
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.000 62.100
TPHCM - SJC 73.200 74.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 61.000 62.100
Hà Nội - SJC 73.200 74.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 61.000 62.100
Đà Nẵng - SJC 73.200 74.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 61.000 62.100
Miền Tây - SJC 73.000 ▲100K 74.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.000 62.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.900 61.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.030 46.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.850 36.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.420 25.820
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,110 6,220
Trang sức 99.99 6,055 6,200
Trang sức 99.9 6,045 6,190
SJC Thái Bình 7,300 ▼5K 7,410 ▼5K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,110 6,220
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,110 6,220
NL 99.99 6,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,070
Miếng SJC Nghệ An 7,300 ▼5K 7,410 ▼5K
Miếng SJC Hà Nội 7,300 ▼5K 7,410 ▼5K
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,000 ▲100K 74,000 ▼100K
SJC 5c 73,000 ▲100K 74,020 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,000 ▲100K 74,030 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,000 ▲50K 62,050 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,000 ▲50K 62,150 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 60,900 ▲50K 61,750 ▲50K
Nữ Trang 99% 59,839 ▲50K 61,139 ▲50K
Nữ Trang 68% 40,144 ▲34K 42,144 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 23,902 ▲21K 25,902 ▲21K
Cập nhật: 08/12/2023 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,600.84 15,758.42 16,265.17
CAD 17,401.16 17,576.93 18,142.16
CHF 27,029.79 27,302.82 28,180.80
CNY 3,322.84 3,356.41 3,464.86
DKK - 3,447.58 3,579.86
EUR 25,509.74 25,767.41 26,910.46
GBP 29,764.51 30,065.16 31,031.98
HKD 3,026.72 3,057.30 3,155.61
INR - 290.15 301.77
JPY 164.39 166.05 174.02
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 78,544.21 81,690.33
MYR - 5,143.59 5,256.16
NOK - 2,187.77 2,280.83
RUB - 249.79 276.54
SAR - 6,450.07 6,708.43
SEK - 2,289.91 2,387.31
SGD 17,680.94 17,859.54 18,433.85
THB 611.07 678.97 705.02
USD 24,060.00 24,090.00 24,430.00
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,779 15,879 16,329
CAD 17,614 17,714 18,264
CHF 27,276 27,381 28,181
CNY - 3,354 3,464
DKK - 3,462 3,592
EUR #25,780 25,805 26,915
GBP 30,168 30,218 31,178
HKD 3,030 3,045 3,180
JPY 165.82 165.82 173.77
KRW 16.76 17.56 20.36
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,198 2,278
NZD 14,723 14,773 15,290
SEK - 2,287 2,397
SGD 17,697 17,797 18,397
THB 636.52 680.86 704.52
USD #24,018 24,098 24,438
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,120 24,120 24,420
USD(1-2-5) 23,901 - -
USD(10-20) 23,901 - -
GBP 29,905 30,085 31,027
HKD 3,041 3,062 3,151
CHF 27,141 27,305 28,163
JPY 165.57 166.57 174.27
THB 660.52 667.19 712.53
AUD 15,699 15,794 16,239
CAD 17,485 17,591 18,121
SGD 17,784 17,891 18,400
SEK - 2,299 2,376
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,456 3,570
NOK - 2,197 2,270
CNY - 3,359 3,450
RUB - 237 304
NZD 14,690 14,779 15,187
KRW 16.27 17.98 19.29
EUR 25,709 25,778 26,889
TWD 699.94 - 846.11
MYR 4,864.27 - 5,477.35
SAR - 6,366.96 6,691.63
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,080.00 24,110.00 24,430.00
EUR 25,718.00 25,821.00 26,505.00
GBP 29,943.00 30,124.00 30,915.00
HKD 3,045.00 3,057.00 3,158.00
CHF 27,302.00 27,412.00 28,160.00
JPY 164.30 164.96 169.39
AUD 15,624.00 15,687.00 16,152.00
SGD 17,846.00 17,918.00 18,319.00
THB 671.00 674.00 706.00
CAD 17,587.00 17,658.00 18,051.00
NZD 14,646.00 15,133.00
KRW 17.59 19.23
Cập nhật: 08/12/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24030 24080 24390
AUD 15804 15854 16263
CAD 17636 17686 18096
CHF 27479 27529 27956
CNY 0 3354.7 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25887 25937 26557
GBP 30306 30356 30821
HKD 0 3000 0
JPY 166.48 166.98 173.06
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0173 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14747 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17915 17965 18383
THB 0 648.4 0
TWD 0 708 0
XAU 7320000 7320000 7390000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 08/12/2023 09:00