Bộ Công Thương đề nghị tiếp tục 'siết' ô tô nhập khẩu

16:00 | 04/09/2019

352 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Công Thương, xe sản xuất, lắp ráp trong nước vẫn đang thắng thế so với xe ô tô nhập khẩu nhưng lợi thế này về lâu dài có thể không được duy trì, do đó, cần phải duy trì thực hiện Nghị định 116 về các điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, sau khi hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) có hiệu lực (thuế nhập khẩu mặt hàng ô tô trong ASEAN giảm xuống còn 0% từ 2018), các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai trò, vị trí đối với thị trường ô tô trong nước. Đặc biệt là Nghị định 116 của Chính phủ đã đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cho việc sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước.

bo cong thuong de nghi tiep tuc siet o to nhap khau
Bộ Công Thương đề nghị tiếp tục 'siết' xe nhập khẩu

Sau khi Nghị định 116 được ban hành, một số nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và các thành viên WTO khác như Mỹ, Nhật Bản, EU đã nêu quan ngại về việc Nghị định 116 có thể tạo ra thêm thủ tục và gây cản trở cho các doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu mặt hàng ô tô vào thị trường Việt Nam cũng như vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia. Ô tô nhập khẩu có thời gian chững lại do Nghị định 116 nhưng hiện nay đã tăng mạnh trở lại.

Cùng với đó, các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu khẳng định vai trò, vị trí đối với thị trường ô tô trong nước.

Cụ thể, năm 2018, Huyndai Thành Công và Thaco Trường Hải là gần 145 nghìn xe, chiếm 45,7% tổng lượng xe lắp ráp và nhập khẩu. 6 tháng năm 2019, hai doanh nghiệp trên đã sản xuất lắp ráp hơn 81,5 nghìn xe, tăng 10,8% về lượng và chiếm 40% tổng lượng xe lắp ráp và nhập khẩu.

Bộ Công Thương cho biết, hiện nay tương quan về sản lượng giữa xe sản xuất, lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu trong trung và ngắn hạn thay đổi đáng kể theo chiều hướng tăng về số lượng xe sản xuất, lắp ráp. Năm 2017, xe sản xuất trong nước gấp 2,5 lần xe nhập. Năm 2018 tăng lên thành 3,72 lần. 6 tháng năm 2019 giảm xuống còn 1,74 lần.

Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Công Thương thì ưu thế này sẽ không giữ được lâu nếu sản xuất trong nước không nỗ lực tăng cường chất lượng, hạ giá thành sản xuất để tăng tính cạnh tranh, nhất là việc cạnh tranh đối với xe nhập khẩu từ thị trường ASEAN do được ưu đãi thuế quan.

Trước thực trạng trên và để "tiếp sức" cho ngành công nghiệp ô tô trong nước, Bộ Công Thương đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo đề ra các giải pháp cụ thể về chính sách thuế. Đặc biệt, Bộ Công Thương cho rằng cần duy trì thực hiện Nghị định 116, với lý do để quản lý nhập khẩu ô tô hợp lý trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và để phát triển ngành ô tô trong nước.

Cụ thể, đối với thuế giá trị gia tăng, Bộ Công Thương đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng trong vòng 3 tháng (không thực hiện hoàn thuế theo phương thức khấu trừ như hiện nay) đối với máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định...

Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Công Thương muốn Bộ Tài chính không áp dụng đối với phần giá trị gia tăng tạo ra trong nước đối với sản xuất, lắp ráp ô tô (để giảm giá thành xe), kiến nghị điều chỉnh nâng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dòng xe.

Với thuế nhập khẩu, Bộ Công Thương mong muốn được điều chỉnh theo nguyên tắc thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng và nguyên phụ liệu phải nhỏ hơn thuế suất nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh hoặc ở mức sàn theo các cam kết quốc tế ở từng hiệp định thương mại tự do.

Bộ Công Thương cũng đề xuất đối với dự án sản xuất, lắp ráp xe dưới 9 chỗ có quy mô 50 nghìn xe/năm, có sản phẩm xuất khẩu trong 5 năm, làm chủ công nghệ sản xuất động cơ - hộp số... được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tín dụng đầu tư lãi suất thấp.

Tùng Phong

bo cong thuong de nghi tiep tuc siet o to nhap khau

Ô tô nhập tăng kỷ lục, Bộ Công Thương hiến một loạt kế “cứu” công nghiệp ô tô Việt
bo cong thuong de nghi tiep tuc siet o to nhap khau

Ô tô nhập khẩu tăng 229% so với cùng kỳ năm ngoái
bo cong thuong de nghi tiep tuc siet o to nhap khau

7 doanh nghiệp của Việt Nam vào Top Forbes Asia 2019

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 20:00