Ô tô nhập tăng kỷ lục, Bộ Công Thương hiến một loạt kế “cứu” công nghiệp ô tô Việt

14:02 | 04/09/2019

370 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Công Thương đã kiến nghị Thủ tướng một loạt các giải pháp cụ thể về chính sách thuế để góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất lắp ráp ô tô (công nghiệp hỗ trợ)...
Ô tô nhập tăng kỷ lục, Bộ Công Thương hiến một loạt kế “cứu” công nghiệp ô tô Việt
Lo khó cạnh tranh không nổi, Bộ Công Thương đề nghị hàng loạt các giải pháp phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam.

Ô tô nhập khẩu sẽ tiếp tục tăng mạnh

Bộ Công Thương mới đây đã có báo cáo gửi Thủ tướng về thị trường ô tô Việt Nam sau khi hiệp định ATIGA có hiệu lực.

Theo Bộ này, năm 2018, số lượng ô tô nhập khẩu đạt 81.609 chiếc trị giá 1,8 tỷ USD, giảm 16,0% về số lượng và giảm 19,8% về trị giá so với năm 2017;

Tuy nhiên đến 6 tháng đầu năm 2019, số lượng ô tô nhập khẩu tăng với số lượng kỷ lục, đạt 75.438 chiếc trị giá 1,68 tỷ USD, tăng 513% về số lượng và tăng 413,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đạt gần mức cả năm 2018 (81.787 xe ô tô).

Theo lý giải của Bộ Công Thương, sau khi Nghị định 116 của Chính phủ có hiệu lực, việc nhập khẩu ô tô bị chững lại trong các tháng đầu năm 2018. Nhưng từ tháng 6 năm 2018, nhiều doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô, đã được phía nước ngoài cấp VTA và được Bộ Giao thông vận tải chấp nhận nên nhập khẩu ô tô đã gia tăng rất mạnh.

Đến thời điểm hiện tại các vướng mắc của doanh nghiệp trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu ô tô đã được Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ/ngành liên quan giải quyết. Đến nay các doanh nghiệp đã cơ bản tuân thủ đầy đủ các quy định của Nghị định 116, chưa có khó khăn vướng mắc gì.

“Dự báo với tốc độ nhập khẩu như các tháng vừa qua, lượng ô tô nhập khẩu, đặc biệt các loại xe con sẽ tiếp tục tăng mạnh, duy trì ở mức cao trong những năm tiếp theo”, Bộ Công Thương nhận định.

Xe sản xuất, lắp ráp có xu hướng giảm

Báo cáo Thủ tướng về việc rà soát chính sách ô tô trong khuôn khổ hợp tác khu vực ASEAN, Bộ Công Thương cho biết, Hiệp định ATIGA được ký kết vào ngày 26/2/2009 và có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2010 nhằm xóa bỏ rào cản thuế quan đối với thương mại hàng hóa nội khối ASEAN và thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa và thương mại khu vực.

Đối với mặt hàng ô tô, Việt Nam cam kết thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ô tô nguyên chiệc từ các nước ASEAN giảm xuống mức 0% trong khuôn khổ Hiệp định ATIGA kể từ ngày 1/1/2018.

Bộ Công Thương cho rằng, sản xuất trong nước sẽ gặp khó nếu không nỗ lực tăng cường chất lượng, hạ giá thành sản xuất để tăng tính cạnh tranh nhất là việc cạnh tranh đối với xe nhập khẩu từ thị trường AEAN do được ưu đãi thuế quan.

“Tỉ trọng của xe sản xuất, lắp ráp so với xe nhập khẩu trong thời gian tới có xu hướng giảm, qua đó cần phải có các giải pháp hỗ trợ thúc đẩy công nghiệp sản xuất lắp ráp ô trong nước phát triển để cạnh tranh với xe nhập khẩu khẩu. Đặc biệt là từ năm 2018, các xe nhập khẩu từ ASEAN đạt hàm lượng ASEAN sẽ được giảm thuế về 0% theo hiệp định FTA của ASEAN. Tỷ lệ xe nhập khẩu từ ASEAN vẫn chiếm tỉ trọng lớn do có lợi thuế về ưu đãi thuế quan”, Bộ Công Thương nhấn mạnh.

Giải pháp nào phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam?

Đứng trước thực trạng nêu trên, Bộ Công Thương cho rằng cần khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư phát triển ngành công nghiệp ô tô trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.

Bộ Công Thương cũng đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo, đề ra các giải pháp cụ thể về chính sách thuế để góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất lắp ráp ô tô (công nghiệp hỗ trợ).

Cụ thể như việc hoàn thiện và đơn giản hóa các chính sách, thủ tục về thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ; Hoàn thuế giá trị gia tăng trong vòng 3 tháng (không thực hiện hoàn thuế theo phương pháp khấu trừ như hiện nay) đối với máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định;

Đối với thuế nhập khẩu đối với linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp): áp dụng mức thuế bằng 0% đối với Linh kiện, phụ tùng và nguyên liệu sản xuất phục vụ xuất khẩu, sửa đổi Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có thời hạn từ 5 đến 10 năm: Không áp dụng đối với phần giá trị gia tăng tạo ra trong nước đối với sản xuất, lắp ráp ô tô; Điều chỉnh nâng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số các dòng xe áp dụng ở mức hợp lý.

Đối với thuế nhập khẩu: Điều chỉnh theo nguyên tắc thuế suất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng và nguyên phụ liệu phải nhỏ hơn thuế suất nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh hoặc ở mức sàn theo các cam kết quốc tế theo từng Hiệp định thương mại tự do; Điều chỉnh thuế suất về 0% đối với một số cụm chi tiết quan trọng xe ô tô dưới 9 chỗ như động cơ, hộp số, áp dụng có thời hạn đến năm 2025.

Đồng thời miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ làm mẫu để nghiên cứu sản xuất, hiệu chỉnh, lắp ráp dây chuyền công nghệ sản xuất xe ô tô; áp dụng thuế suất 0% đối với máy móc thiết bị, khuôn, đồ gá,... nhập khẩu để tạo tài sản cố định.

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Công Thương kiến nghị cho phép được hưởng ưu đãi thuế cao nhất đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp ô tô.

Bộ Công Thương còn đề nghị ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao nhất đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp ô tô.

Đối với dự án sản xuất, lắp ráp xe dưới 9 chỗ có quy mô 50 nghìn xe/năm, có sản phẩm xuất khẩu trong 5 năm, kèm theo dự án nghiên cứu, chuyển giao, làm chủ công nghệ sản xuất động cơ, hộp số…, Bộ Công Thương muốn được hưởng một loại chính sách ưu đãi và hỗ trợ.

Đó là được hưởng chính sách ưu đãi miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ; hỗ trợ tín dụng đầu tư lãi suất thấp; hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao trong lĩnh vực thiết kế chế tạo...

Theo Dân trí

Hàng loạt xe cũ 7 chỗ "gây sốt" khi về dưới 500 triệu đồng
Sửa Luật, giảm thuế phí, dân Việt kỳ vọng mua xe tốt, giá rẻ
Vì sao ô tô giá rẻ vẫn là phương tiện tương lai của phần lớn người Việt?
Người Việt "đổi gu" chơi xe, xe Van giá rẻ sắp hết đất sống
Né "tháng cô hồn", xe giá rẻ nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16528 16797 17374
CAD 18547 18824 19443
CHF 32034 32416 33067
CNY 0 3570 3690
EUR 29951 30224 31256
GBP 34936 35330 36268
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15520 16110
SGD 19935 20217 20742
THB 719 782 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26273
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26290
AUD 16725 16825 17392
CAD 18744 18844 19398
CHF 32258 32288 33183
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30236 30336 31111
GBP 35303 35353 36456
HKD 0 3330 0
JPY 177.71 178.71 185.26
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15662 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20107 20237 20959
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,260
USD20 25,920 25,970 26,260
USD1 25,920 25,970 26,260
AUD 16,779 16,929 17,994
EUR 30,317 30,467 31,647
CAD 18,700 18,800 20,118
SGD 20,190 20,340 21,110
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 35,427 35,577 36,627
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 16:00