7 doanh nghiệp của Việt Nam vào Top Forbes Asia 2019

16:23 | 30/08/2019

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Forbes Asia 2019 vừa công bố danh sách 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trong đó, có 7 doanh nghiệp của Việt Nam có tên trong danh sách này.    
7 doanh nghiep cua viet nam vao top forbes asia 2019Tin tức kinh tế ngày 29/8: Vốn FDI “rót” vào Việt Nam tăng hơn 90%
7 doanh nghiep cua viet nam vao top forbes asia 2019Doanh nghiệp Việt phải 'chuyển mình' để tận dụng EVFTA
7 doanh nghiep cua viet nam vao top forbes asia 2019Miễn lệ phí với doanh nghiệp đăng ký qua mạng điện tử và hộ kinh doanh lên doanh nghiệp

7 doanh nghiệp lọt Top Forbes Asia 2019 gồm có Masan Group, Thế giới Di động, Sabeco, Vietjet Air, Vinamilk, Techcombank và Vingroup.

Được biệt, danh sách ứng viên sàng lọc từ 3.200 doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương có doanh thu hơn 1 tỷ USD trong năm tài chính vừa qua.

Các ứng viên được xếp hạng dựa theo nhóm 12 tiêu chí, bao gồm doanh thu trung bình 5 năm, mức tăng trưởng doanh thu vận hành, lợi nhuận trên vốn và mức tăng trưởng dự kiến trong 1-2 năm tới.

Đơn cử như Masan, chỉ trong vòng 2 tháng, Masan Group đã liên tục đứng trong bảng xếp hạng các công ty niêm yết tốt nhất của Việt Nam và châu Á. Trước đó vào ngày 15/8, Masan Group cũng đã được Tạp chí Forbes bình chọn là một trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019.

7 doanh nghiep cua viet nam vao top forbes asia 2019
Vinamilk là một trong 7 doanh nghiệp của Việt Nam vào Top Forbes Asia 2019

6 tháng đầu năm 2019, Masan báo lãi 1.882 tỷ đồng, tăng hơn 20%. Masan cho biết, lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông trong các hoạt động kinh doanh đạt 1.882 tỷ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2018, lợi nhuận sau thuế của Masan Group tăng 58,4%, đạt 4.916 tỷ đồng, mức cao nhất kể từ khi niêm yết. Công ty Masan Consumer, nhánh kinh doanh hàng tiêu dùng của Masan Group, giao dịch trên UPCoM năm 2018 đạt lợi nhuận sau thuế 2.162 tỷ đồng nhờ sự tăng trưởng của ngành hàng thực phẩm và đồ uống.

Trong khi đó, Techcombank đạt lợi nhuận kỷ lục, ở mức 5,7 nghìn tỷ, trong 6 tháng đầu năm 2019. Ngân hàng này ghi nhận tăng trưởng doanh thu so với cùng kỳ 15 quý liên tiếp khi đạt 9,1 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 32% và 19% tương ứng so với cùng kỳ năm 2019.

Với Vinamilk, doanh thu thuần quý 2/2019 đạt gần 14.600 tỷ đồng, tăng 6,55% so với cùng kỳ. Đây là quý Vinamilk đạt doanh thu cao nhất trong lịch sử từ khi thành lập đến nay. Doanh thu quý 2/2019 thậm chí vượt qua giai đoạn huy hoàng nhất của ngành sữa là hồi đầu năm 2017.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, Vinamilk đạt doanh thu 27.788 tỷ đồng, tăng gần 2.000 tỷ so với cùng kỳ năm 2018, tương ứng mức tăng 7,61%. Cùng với mức tăng trưởng cao về doanh thu, lợi nhuận sau thuế riêng quý 2/2019 đạt hơn 2.900 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ, nâng lũy kế 6 tháng lên 5.701 tỷ đồng. EPS 6 tháng đầu năm 2019 đạt 2.953 đồng/cổ phiếu.

Với kết quả đạt được 6 tháng đầu năm, Vinamilk đã hoàn thành gần 50% kế hoạch doanh thu và 54,4% kế hoạch lợi nhuận đã được đại hội cổ đông giao phó.

Còn theo công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm của Vietjet, mảng dịch vụ vận tải hàng không đạt doanh thu 20.148 tỷ đồng, tăng trưởng 22% và lợi nhuận trước thuế đạt 1.563 tỷ đồng, tăng trưởng 16% so với cùng kỳ năm trước.

Kết quả hợp nhất bao gồm lĩnh vực thương mại mua bán tàu bay, doanh thu hợp nhất đạt 26.301 tỷ đồng, tăng 24% và lợi nhuận trước thuế đạt 2.398 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2019, CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 51.727 tỷ đồng (tăng trưởng 16% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.121 tỷ đồng (tăng trưởng 38%). Theo đó, MWG lần lượt thực hiện 48% kế hoạch doanh thu và 59% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm.

Riêng Sabeco (SAB) lũy kế 6 tháng đầu năm, Sabeco đạt hơn 18.425 tỷ đồng doanh thu, tăng 8,51% so với cùng kỳ; lợi nhuận trước thuế 3.456 tỷ đồng, tăng 16%; lợi nhuận sau thuế gần 2.820 tỷ đồng, tăng 15,24%.

So với kế hoạch kinh doanh cả năm là doanh thu 38.871 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 4.717 tỷ đồng thì kết thúc 6 tháng đầu năm nay, Sabeco đã hoàn thành 47,4% chỉ tiêu doanh thu và gần 60% chỉ tiêu lợi nhuận năm.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 13:00