Bộ Công Thương chỉ đạo các nhà máy lọc dầu tăng công suất

09:29 | 13/10/2021

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Vụ thị trường trong nước (Bộ Công Thương), để đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước cho các tháng cuối năm, Bộ Công Thương vừa chỉ đạo Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn và Nhà máy lọc dầu Dung Quất tăng công suất, tìm nguồn cung...

Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) vừa có văn bản gửi các đầu mối kinh doanh xăng dầu và Sở Công Thương các địa phương về đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường nội địa từ nay đến cuối năm.

Một góc Nhà máy lọc dầu Dung Quất/ảnh minh họa, https://kinhtexaydung.petrotimes.vn
Một góc Nhà máy lọc dầu Dung Quất.

Cụ thể, tại Công văn số 6318/BCT-TTTN ngày 11/10/2021 về việc đảm bảo nguồn cung xăng dầu trên thị trường, Vụ Thị trường trong nước nêu rõ, sau thời gian dài thực hiện giãn cách xã hội do ảnh hưởng của dịch Covid-19 lần thứ 4, nhiều địa phương trên cả nước đang dần quay trở lại trạng thái bình thường mới khiến tình hình tiêu thụ xăng dầu tại thị trường nội địa đang có dấu hiệu phục hồi và tăng mạnh.

Nhằm đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường nội địa những tháng cuối năm 2021, Bộ Công Thương đề nghị Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn chỉ đạo Nhà máy lọc dầu ổn định sản xuất, cung cấp đủ lượng hàng theo hợp đồng đã ký với các doanh nghiệp. Đồng thời, có phương án về nguồn hàng để đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa thời gian tới. Báo cáo về số lượng xuất nhập, tồn kho xăng dầu theo tháng từ đầu năm 2021 đến nay để làm căn cứ cân đối nguồn cung xăng dầu cho thị trường nội địa.

Bộ Công Thương cũng đề nghị Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn chỉ đạo các nhà máy lọc dầu tăng công suất, cung cấp đủ lượng hàng theo hợp đồng đã ký kết với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có phương án về nguồn hàng để đảm bảo nguồn cung cho thị trường nội địa thời gian tới. Báo cáo về số lượng xuất nhập, tồn kho xăng dầu theo tháng từ đầu năm 2021 đến nay để làm căn cứ cân đối nguồn cung xăng dầu cho thị trường nội địa.

Với các thương nhân, đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Công Thương đề nghị các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chủ động tìm kiếm nguồn hàng, cung cấp đầy đủ cho thị trường nội địa các loại xăng dầu doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh, không để gián đoạn nguồn cung trong hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời có phương án về nguồn hàng (từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu) để bảo đảm nguồn cung cho thị trường nội địa thời gian tới. Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Bộ Công Thương cũng đề nghị Sở Công Thương các tỉnh thành phố bảo đảm nguồn cung xăng dầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Giám sát chặt chẽ việc bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn, bảo đảm việc bán hàng không bị giãn đoạn. Đặc biệt, yêu cầu các thương nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 26 của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu.

Để kiểm soát chặt chẽ thị trường, Vụ Thị trường trong nước đề nghị Tổng Cục quản lý thị trường chỉ đạo Cục quản lý thị trường các địa phương phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trên địa bàn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa, hạn chế hoạt động đầu cơ, tích trữ xăng dầu, đảm bảo các thương nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu.

P.V

Giá xăng dầu tăng gần 1.000 đồng/lít Giá xăng dầu tăng gần 1.000 đồng/lít
Treo biển Treo biển "về ăn cơm", cây xăng nhận án phạt 10 triệu đồng
Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 20:00