Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu

20:32 | 30/09/2021

4,799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại họp báo thường kỳ quý III/2021 của Bộ Công Thương, lãnh đạo Bộ Công Thương cho biết, để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trên cả nước nhanh chóng phục hồi sản xuất kinh doanh, Bộ Công Thương đang xem xét nhiều giải pháp linh hoạt trong đó có giảm giá xăng dầu và cả giá điện.

Trong 9 tháng vừa qua, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) của nhiều tỉnh thành phố trên cả nước bị đình trệ. GDP sụt giảm ở mức thấp nhất trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Để nền kinh tế nhanh chóng phục hồi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trên cả nước đẩy mạnh SXKD, Bộ Công Thương đã đề ra nhiều giải pháp trọng tâm, linh hoạt trong điều hành.

Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải chủ trì họp báo thường kỳ quý III/2021.

Về phát triển sản xuất công nghiệp, Bộ Công Thương tiếp tục bám sát tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn quốc, trong các khu, cụm công nghiệp để hướng dẫn thực hiện giải pháp nhằm thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả vừa bảo đảm phát triển SXKD. Tổ chức hướng dẫn các Sở Công Thương, các khu, cụm công nghiệp xây dựng kế hoạch SXKD theo từng cấp độ trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, có các giải pháp cụ thể để tái khởi động lại hoạt động của các nhà máy, doanh nghiệp.

Trong đó, lãnh đạo Bộ và các Cục vụ sẽ tập trung tháo gỡ khó khăn cho SXKD, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất lớn trong các khu, cụm công nghiệp nhằm khôi phục nhanh nhất các hoạt động SXKD, duy trì chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, đặc biệt là tận dụng thời điểm nhu cầu hàng hóa tăng cao trong dịp cuối năm, tăng tốc sản xuất, kinh doanh để bù đắp cho những tháng vừa qua.

Mặt khác, Bộ Công Thương sẽ chủ trì thúc đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công, bám sát tiến độ để sớm đưa vào vận hành các công trình dự án trọng điểm, có vai trò quan trọng trong lĩnh vực điện, dầu khí, công nghiệp chế biến, chế tạo... góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp; Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và một số vật liệu cơ bản nhằm từng bước chủ động nguồn linh kiện, nguyên phụ liệu đầu vào trong nước phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp, giảm dần tỷ lệ nhập khẩu; Khẩn trương hoàn thiện hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển công nghiệp, trong đó tập trung vào các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp hỗ trợ... để tạo cơ chế thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp trong cuối năm 2021 và giai đoạn đến năm 2023.

Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu
Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước Lê Việt Nga trả lời thông tin xem xét giảm giá xăng dầu.

Về lĩnh vực xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương đẩy mạnh triển khai các giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022. Trong đó, tổ chức khai thác, tận dụng cơ hội từ các FTA để tìm giải pháp phát triển thị trường và tháo gỡ rào cản để thâm nhập các thị trường mới. Trước mắt, tận dụng sự phục hồi của thị trường Mỹ và châu Âu để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng ta có thế mạnh như dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ, thủy sản… đặc biệt là phục vụ dịp mua sắm gia tăng cuối năm.

Cục Xuất nhập khẩu đang tập trung xử lý tốt vấn đề về truy xuất nguồn gốc và bảo đảm chất lượng sản phẩm nông sản của Việt Nam bảo đảm đáp ứng yêu cầu của phía Trung Quốc, tăng cường xuất khẩu chính ngạch; tiếp tục làm việc với Đại sứ quán Trung Quốc đề nghị tạo thuận lợi cho hoạt động thông quan, xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu biên giới phía Bắc.

Mặt khác, Bộ Công Thương tiếp tục đẩy mạnh công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính. Trong đó, tập trung triển khai các thủ tục hành chính về lĩnh vực xuất nhập khẩu theo Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN... để tạo thuận lợi cho Hiệp hội và doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.

Tiếp tục đổi mới, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu cả trong và ngoài nước trên môi trường trực tuyến và dựa trên những nền tảng mới. Tận dụng tối đa cơ hội của các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu. Đặc biệt sẽ tăng cường phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải và các địa phương để thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics, giảm các chi phí khai thác hạ tầng vận tải, chi phí logistics trong các hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa trong nước nhằm hỗ trợ, kết nối, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa nông sản, thủy sản, sản phẩm chăn nuôi để tạo thuận lợi và tăng hiệu quả xuất khẩu.

Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu
Toàn cảnh họp báo quý III/2021 của Bộ Công Thương.

Tại buổi họp báo định kỳ quý III/2021, trả lời câu hỏi của một số phóng viên về các thông tin tăng giá điện, giảm giá xăng, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước Lê Việt Nga cho biết, hiện nay Bộ Công Thương đang xem xét các phương án giảm giá xăng sao cho hợp lý, với mục đích hỗ trợ người dân đi lại, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa, phục hồi ngành du lịch nhưng không ảnh hưởng đến lợi ích của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xăng dầu. Từ đó đưa ra phương án tốt nhất trình lên Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Về thông tin tăng giá điện, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải khẳng định, không có việc xem xét tăng giá điện trong thời gian tới (ít nhất là 3 tháng cuối năm 2021). Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh, trong bối cảnh kinh tế cả nước đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, để phục hồi kinh tế, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, Bộ Công Thương không xem xét việc tăng giá điện. Không những thế, trong 2 năm qua Chính phủ đã chỉ đạo EVN 5 lần giảm giá điện cho các đơn vị chống dịch và cả người dân tại các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng nặng do dịch Covid-19.

Thành Công

Bộ Công Thương rà soát sản phẩm plastic nhập khẩu bán phá giá Bộ Công Thương rà soát sản phẩm plastic nhập khẩu bán phá giá
Bộ Công Thương chủ trì phát triển công nghệ sinh học đến năm 2030 Bộ Công Thương chủ trì phát triển công nghệ sinh học đến năm 2030
Bộ Công Thương: Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII phù hợp thực tiễn Bộ Công Thương: Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII phù hợp thực tiễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16367 16634 17215
CAD 18499 18776 19393
CHF 30966 31343 31997
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30335
GBP 34421 34812 35753
HKD 0 3188 3391
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19647 19928 20459
THB 711 774 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 08:45