Giá xăng dầu tăng gần 1.000 đồng/lít

18:51 | 11/10/2021

5,158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên bộ Công Thương tài chính quyết định ngừng chi quỹ bình ổn đối với xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa và thực hiện điều chỉnh giá các mặt hàng xăng dầu tăng từ 517 - 979 đồng/lít.

Theo Bộ Công Thương, thị trường xăng dầu thế giới thời gian vừa qua chịu ảnh hưởng của việc nhu cầu tăng do kinh tế các nước trên thế giới đang dần hồi phục, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đang khôi phục trở lại khi nhiều nước đã chọn phương án sống chung, thích ứng an toàn với dịch bệnh Covid-19; nhu cầu năng lượng (trong đó có xăng dầu) cũng tăng do chuẩn bị nguồn năng lượng cho mùa Đông trong khi giá khí đốt tăng mạnh, bên cạnh đó, OPEC+ quyết định không gia tăng sản lượng khai thác so với kế hoạch...

Giá xăng dầu tăng gần 1.000 đồng/lít
Giá các mặt hàng xăng dầu thông dụng tăng đồng loạt gần 1000 đồng/lít.

Các yếu tố trên đã tác động làm giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới tăng mạnh trong giai đoạn vừa qua. Giá dầu thô ngày 10/10/2021 đã lên mức 80,11 USD/thùng đối với WTI và 82,58 USD/thùng đối với dầu Brent, cao nhất trong vòng 07 năm trở lại đây. Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/10/2021 cụ thể như sau: 88,156 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 5,863 USD/thùng, tương đương tăng 7,13% so với kỳ trước); 90,246 USD/thùng xăng RON95 (tăng 6,025 USD/thùng, tương đương tăng 7,15% so với kỳ trước); 87,756 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 8,269 USD/thùng, tương đương tăng 10,40% so với kỳ trước); 88,052 USD/thùng dầu hỏa (tăng 8,240 USD/thùng, tương đương tăng 10,33% so với kỳ trước); 429,615 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 21,654 USD/tấn, tương đương tăng 4,60% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước đang dần được kiểm soát, số ca nhiễm mới tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương… đang giảm mạnh và giảm liên tục trong những ngày gần đây. Nhiều địa phương bắt đầu áp dụng các biện pháp khôi phục lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng chống dịch thích ứng với tình hình mới. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG ở mức cao.

Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi từ 100-2.000 đồng/lít/kg (cụ thể mức chi Quỹ BOG từng kỳ đối với từng loại xăng dầu theo phụ lục gửi kèm). Kỳ điều hành lần này, nếu không chi Quỹ BOG đối với xăng E5RON92, dầu diesel và dầu hỏa ở mức 100- 950 đồng/lít, giá xăng E5RON92 và dầu diesel, dầu hỏa sẽ tăng từ 1.079- 1.917 đồng/lít so với giá hiện hành.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp, sử dụng công cụ Quỹ BOG linh hoạt, hiệu quả, có tính đến việc tạo dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới khi giá xăng dầu thế giới đang có xu hướng tăng, nhất là khi dịch bệnh dần được kiểm soát, nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng, căn cứ tình hình thực tế của Quỹ BOG tại thời điểm hiện nay, Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định ngừng trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa; tăng chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 để tiếp tục chi Quỹ BOG đối với mặt hàng này ở mức cao, chi Quỹ BOG đối với mặt hàng dầu diesel và dầu hỏa (kỳ trước không chi) để giá xăng dầu trong nước có mức tăng thấp hơn mức tăng của giá xăng dầu thế giới.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Căn cứ tình thực tế, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng RON95 ở mức 0 đồng/lít (kỳ trước là 150 đồng/lít), dầu diesel ở mức 0 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 0 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), dầu mazut ở mức 100 đồng/kg (như kỳ trước); xăng E5RON92 tiếp tục không trích lập.

Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 950 đồng/lít (kỳ trước là 850 đồng/lít), dầu diesel ở mức 150 đồng/lít (kỳ trước không chi), dầu hỏa ở mức 100 đồng/lít (kỳ trước không chi); xăng RON95 và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 21.683 đồng/lít (tăng 967 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 950 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.917 đồng/lít và giá bán là 22.633 đồng/lít); Xăng RON95-III: không cao hơn 22.879 đồng/lít (tăng 934 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 17.545 đồng/lít (tăng 959 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 150 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.109 đồng/lít và giá bán là 17.695 đồng/lít); Dầu hỏa: không cao hơn 16.622 đồng/lít (tăng 979 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 100 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.079 đồng/lít và giá bán là 16.722 đồng/lít); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 17.097 đồng/kg (tăng 517 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Tùng Dương

Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu Bộ Công Thương: Không tăng giá điện, xem xét giảm giá xăng dầu
Giá xăng có thể tăng giá vào ngày mai (25/9) Giá xăng có thể tăng giá vào ngày mai (25/9)
Giá xăng dầu biến động ra sao trong Giá xăng dầu biến động ra sao trong "2 năm Covid-19"?
Giá xăng dầu tăng vọt gần 900 đồng/lít Giá xăng dầu tăng vọt gần 900 đồng/lít

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 08:00