Giá xăng dầu tăng vọt gần 900 đồng/lít

16:03 | 10/09/2021

3,270 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương về việc điều hành giá xăng dầu hôm nay 10/9 cho biết, giá các loại xăng dầu thông dụng tăng mạnh 252-987 đồng/lít/kg. Nguyên nhân chủ yếu khiến giá xăng dầu tăng là do các chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc khả quan và bão Ida gây gián đọng nguồn cung dầu của Mỹ.

Thị trường xăng dầu thế giới thời gian vừa qua chịu ảnh hưởng của các yếu tố như Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC+) tiếp tục duy trì sản lượng tăng thêm cho thị trường như đã cam kết từ tháng 7/2021; dự trữ xăng dầu tại Mỹ tăng so với dự báo; số ca mắc Covid-19 tại Mỹ và châu Á tiếp tục tăng tác động đến kỳ vọng phục hồi kinh tế làm giá xăng dầu có xu hướng giảm trong cuối tháng 8, đầu tháng 9. Tuy nhiên, sau khi Trung Quốc công bố các chỉ tiêu kinh tế khả quan hơn trước, ảnh hưởng của bão Ida trên vịnh Mexico làm gián đoạn nguồn cung dầu thô khai thác của Mỹ… đã tác động làm giá xăng dầu thế giới có xu hướng tăng trở lại.

ket-thuc-quy-i2020-quy-binh-on-gia-xang-dau-du-gan-5000-ty-dong
Giá các loại xăng dầu tăng vọt tương đương 3 kỳ giảm giá trước đây.

Giá xăng dầu thành phẩm thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng, giảm đan xen nhưng xu hướng chung là tăng khá mạnh, đặc biệt là dầu mazut tăng rất mạnh. Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 10/9/2021 cụ thể như sau: 79,207 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 1,621 USD/thùng, tương đương tăng 2,09% so với kỳ trước); 81,196 USD/thùng xăng RON95 (tăng 1,610 USD/thùng, tương đương tăng 2,02% so với kỳ trước); 75,867 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 3,791 USD/thùng, tương đương tăng 5,26% so với kỳ trước); 76,190 USD/thùng dầu hỏa (tăng 3,604 USD/thùng, tương đương tăng 4,96% so với kỳ trước); 446,411 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 44,107 USD/tấn, tương đương tăng 10,96% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn diễn biến phức tạp tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều tỉnh thành trên cả nước, nhất là tại các tỉnh phía Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức cao. Từ đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi 100-2.000 đồng/lít/kg. Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 ở mức 900 đồng/lít, giá xăng E5RON92 sẽ tăng 1.152 đồng/lít so với giá hiện hành.

Nhằm hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, duy trì công cụ Quỹ BOG để có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới khi giá xăng dầu thế giới đang có xu hướng tăng, nhất là khi dịch bệnh dần được kiểm soát, nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng, Liên bộ Công Thương - Tài Chính quyết định điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG một cách phù hợp và điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo xu hướng diễn biến của giá xăng dầu thế giới nhưng mức tăng thấp hơn mức tăng của giá xăng dầu thế giới.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Căn cứ thực tế thị trường và ủy quyền của Chính phủ, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với xăng RON95 ở mức 150 đồng/lít (như kỳ trước), dầu diesel ở mức 200 đồng/lít (kỳ trước là 400 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 200 đồng/lít, dầu mazut ở mức 100 đồng/kg. Đồng thời tiếp tục chi sử dụng Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 900 đồng/lít; xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 20.143 đồng/lít (tăng 252 đồng/lít so với giá hiện hành, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 900 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.152 đồng/lít và giá bán là 21.043 đồng/lít); Xăng RON95-III không cao hơn 21.397 đồng/lít (tăng 266 đồng/lít so với giá hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.022 đồng/lít (tăng 355 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu hỏa không cao hơn 15.082 đồng/lít (tăng 320 đồng/lít so với giá hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.952 đồng/kg (tăng 897 đồng/kg so với giá hiện hành).

Như vậy, sau 3 phiên điều hành giá xăng dầu liên tục giảm nhẹ, đến kỳ điều hành hôm nay giá xăng dầu tăng mạnh trở lại. Theo các chuyên gia dự đoán, giá xăng dầu thế giới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp theo xu hướng tăng giảm đan xen, không loại trừ những phiên tăng giá mạnh trong ngắn hạn.

Tùng Dương

Giá xăng ngày mai (10/9) sẽ tăng trở lại! Giá xăng ngày mai (10/9) sẽ tăng trở lại!
Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh, tới hơn 600 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh, tới hơn 600 đồng/lít
Giá xăng đứng, giá dầu giảm nhẹ Giá xăng đứng, giá dầu giảm nhẹ
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn trên 1120 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16476 16744 17317
CAD 18176 18452 19069
CHF 32126 32508 33155
CNY 0 3470 3830
EUR 29798 30071 31096
GBP 33717 34106 35032
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14454 15042
SGD 19615 19895 20420
THB 727 790 843
USD (1,2) 26094 0 0
USD (5,10,20) 26136 0 0
USD (50,100) 26164 26184 26392
Cập nhật: 21/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 14:00