BIENDONG POC sơ kết 9 tháng đầu năm 2018 về An toàn - Sức khỏe - Môi trường

19:35 | 20/10/2018

630 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại TP. Vũng Tàu, Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (BIENDONG POC) đã tổ chức thành công Hội nghị sơ kết công tác quản lý An toàn - Sức khỏe - Môi trường (ATSKMT) và triển khai kế hoạch Ứng cứu khẩn cấp (ƯCKC) 9 tháng đầu năm 2018 với các nhà thầu dịch vụ chủ chốt của Công ty như PTSC Marine, PTSC PPS, VNHS, Vietsovpetro, PSV,…

Tham dự Hội nghị có Tiến sỹ Ngô Hữu Hải - Ủy viên BCH Đảng ủy Tập đoàn, Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc BIENDONG POC; các đồng chí trong Ban Tổng Giám đốc, lãnh đạo các Phòng chức năng Công ty, cùng đại diện lãnh đạo của các nhà thầu dịch vụ kỹ thuật cho BIENDONG POC.

biendong poc so ket 9 thang dau nam 2018 ve an toan suc khoe moi truong
Các đại biểu tham dự hội nghị

Tại Hội nghị, ông Phạm Văn Hiến - Phó phòng ATSKMT đã thay mặt BIENDONG POC báo cáo các chỉ số ATSKMT đạt được trong 9 tháng vừa qua, cụ thể đã đạt 552,492 giờ công lao động an toàn, có chỉ số TRIR = 0 (so với mục tiêu 0,3 trên 200,000 giờ công lao động), và không để xảy ra bất kì sự cố nào gây mất giờ công lao động. Bên cạnh đó, BIENDONG POC tiếp tục duy trì, cải tiến và nâng cao Hệ thống quản lý ATSKMT cho toàn Công ty theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 và OHSAS 18001:2007; đồng thời phát triển hệ thống quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

biendong poc so ket 9 thang dau nam 2018 ve an toan suc khoe moi truong
Toàn cảnh hội nghị

Với tinh thần chia sẻ, đại diện các nhà thầu cũng đã bày tỏ những khó khăn gặp phải trong giai đoạn suy giảm của giá dầu thế giới đã và đang trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí công tác hoạt động ATSKMT: việc bảo quản và vận chuyển thực phẩm ra giàn PQP-HT của PSV; việc sắp xếp trực thăng của VNHS; việc đảm bảo vận hành an toàn khi chi phí bị cắt giảm của PTSC Marine... Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nỗ lực phối hợp giữa các bên, các nhà thầu vẫn giữ vững chất lượng dịch vụ và đảm bảo các hoạt động khai thác trên các giàn Hải Thạch và Mộc Tinh của BIENDONG POC tuyệt đối an toàn, liên tục và hiệu quả.

Kết thúc Hội nghị, các đơn vị đã thống nhất nhiều nội dung về công tác ATSKMT cần thực hiện trong Quý IV – 2018 nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý hệ thống ATSKMT và đảm bảo các mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương trình thực hiện chi tiết được Phòng ATSKMT BIENDONG POC làm đầu mối trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt và triển khai vào Quý IV.

Phát biểu bế mạc Hội nghị, Tổng Giám đốc Ngô Hữu Hải đánh giá cao sự phối hợp của các đơn vị nhà thầu nhằm đảm bảo công tác vận hành sản xuất, chia sẻ những khó khăn và đề xuất các giải pháp có thể xem xét thực hiện trong tình hình giá dầu biến động như việc kết hợp các hoạt động chung về đánh giá hệ thống định kỳ, cập nhật đánh giá rủi ro định lượng cho các công trình ngoài khơi, phối hợp với đối tác xem xét nâng cao chi phí cho công tác ATSKMT trong những năm tiếp theo. Đồng thời, Tổng Giám đốc cũng mong muốn các đơn vị cùng nhau phối hợp với BIENDONG POC để tiếp tục duy trì, thực hiện công tác quản lý hệ thống ATSKMT và không ngừng phát huy tính chuyên nghiệp trong công tác cung ứng dịch vụ, luôn luôn là đối tác tin tưởng, chuyên nghiệp và an toàn của BIENDONG POC.

Liên Hằng- Tuấn Khanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00