Biến thể Delta đe dọa thị trường dầu mỏ thế giới từ nay đến cuối năm

06:30 | 14/08/2021

1,788 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hôm thứ Năm đã hạ mức dự báo về nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2021, do sự tiến triển của đại dịch với biến thể Delta và ước tính rằng thị trường có thể dư thừa trong năm tới.
Biến thể Delta đe dọa thị trường dầu mỏ thế giới từ nay đến cuối năm

IEA cho biết nhu cầu dầu toàn cầu đã tăng 3,8 triệu thùng mỗi ngày vào tháng 6, nhờ sự hồi phục giao thông ở Bắc Mỹ và châu Âu, nhưng đã giảm trở lại trong tháng 7.

Cơ qua này giải thích: “Tăng trưởng nhu cầu đã thay đổi đột ngột vào tháng 7 và triển vọng cho thời gian còn lại của năm 2021 đã được điều chỉnh giảm do sự tiến triển của đại dịch ngày càng tồi tệ”.

IEA dự đoán: "Các hạn chế mới liên quan đến Covid-19 được áp dụng ở một số quốc gia sử dụng nhiều dầu mỏ, đặc biệt là ở châu Á, dự kiến ​​sẽ làm giảm khả năng di chuyển và việc sử dụng dầu trong nửa cuối năm nay”.

IEA hiện dự báo nhu cầu tăng 5,3 mb/ngày trong năm nay (-0,3 mb/ngày so với các dự báo trước), đạt 96,2 mb/ngày. Nhu cầu này dự kiến ​​sẽ tăng thêm 3,2 mb/ngày vào năm 2022.

Trong khi đó Tổ chức các nước sản xuất dầu (Opec), trong một báo cáo riêng, vẫn đang kỳ vọng mức tăng nhu cầu dầu gần 6 triệu thùng/ngày trong năm nay, đạt 96,6 triệu thùng/ngày.

Theo IEA, hoạt động sản xuất dầu mỏ đang tiến triển "nhanh chóng". "Vào tháng 7, các nhà sản xuất dầu mỏ đã tăng nguồn cung thêm 1,7 triệu thùng/ngày".

Theo quan sát của IEA, xu hướng này sẽ tiếp tục: các thành viên OPEC và 10 đồng minh của họ trong liên minh OPEC+ đã đồng ý tiếp tục tăng sản lượng một cách khiêm tốn từ tháng 8, lên 400.000 thùng mỗi ngày mỗi tháng. IEA cho rằng nếu xu hướng này được duy trì trong khi biến thể Delta tiếp tục hoành hành, thị trường dầu mỏ có thể dư thừa trong năm tới.

Biến chủng Delta ngày càng lan nhanh và nguy hiểm hơnBiến chủng Delta ngày càng lan nhanh và nguy hiểm hơn
Mỹ: Khuyến cáo người dân vẫn nên đeo khẩu trang dù đã tiêm chủngMỹ: Khuyến cáo người dân vẫn nên đeo khẩu trang dù đã tiêm chủng
WHO: Biến thể Delta làm tăng nguy cơ phải nhập việnWHO: Biến thể Delta làm tăng nguy cơ phải nhập viện

Nh.Thạch

AFP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,905 16,505
CAD 17,982 17,992 18,692
CHF 27,190 27,210 28,160
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,998 26,208 27,498
GBP 30,874 30,884 32,054
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.27 159.42 168.97
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,231 2,366
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.81 676.81 704.81
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 00:47