Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức

09:15 | 23/04/2019

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các giao dịch thoả thuận tại cổ phiếu HNG phiên 22/4 tương ứng với số cổ phiếu mà Thaco đăng ký mua vào, thế nhưng lại không khớp thời gian. Chính vì vậy, chưa rõ, đại gia nào đã đứng sau giao dịch quy mô gần 1.000 tỷ đồng mua cổ phiếu công ty bầu Đức. 

Phiên giao dịch chiều ngày 22/4 tiếp tục chứng kiến sự giằng co mạnh mẽ trong tâm lý giới đầu tư. Dù vậy, chỉ số VN-Index vẫn hồi phục về sát mốc tham chiếu, chỉ giảm 0,35 điểm tương ứng 0,04% còn 965,86 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm 0,25 điểm tương ứng 0,23% còn 105,63 điểm.

Số mã giảm giá vẫn đang chiếm ưu thế trên quy mô toàn thị trường với 375 mã giảm và 37 mã giảm sàn, trong khi đó, số mã tăng là 252 mã và 47 mã tăng trần.

Phiên này, chỉ số chính nhận được sự hỗ trợ mạnh từ 3 “ông lớn” VIC, GAS, VHM. Các mã này đóng góp lần lượt 1,74 điểm, 1,4 điểm và 1,02 điểm cho VN-Index. Thêm vào đó, trạng thái tăng tại SAB, HPG, MWG, POW, MSN cũng có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số. Ngược lại, VNM giảm giá lại lấy đi của chỉ số chính 1,8 điểm.

Thanh khoản thị trường có phần cải thiện, song một phần lớn do giao dịch thoả thuận. Khối lượng giao dịch toàn phiên trên HSX đạt 216,34 triệu cổ phiếu tương ứng 4.017,44 tỷ đồng và trên HNX có 31,2 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 365,79 tỷ đồng.

Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Các giao dịch "khủng" tại HNG diễn ra sớm 1 ngày so với đăng ký của Thaco

Phiên hôm qua, cổ phiếu HNG của CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai bất ngờ có giao dịch thỏa thuận đột biến lên gần 70 triệu cổ phiếu, qua đó đẩy thanh khoản toàn thị trường tăng.

Cụ thể, tổng khối lượng giao dịch thoả thuận tại HNG phiên hôm qua lên tới 69,82 triệu đơn vị, trị giá hơn 995 tỷ đồng. Trong đó, có 3 lệnh thỏa thuận với khối lượng lần lượt 23.233.500 cổ phiếu, 23.233.500 cổ phiếu và 23.233.000 cổ phiếu, mức giá thoả thuận đều ở mức sàn 14.250 đồng.

Đáng chú ý là cách đây ít ngày, Công ty CP Ô tô Trường Hải (Thaco) vừa đăng ký mua 69,7 triệu cổ phiếu HNG để nâng tỷ lệ sở hữu tại đây lên 7,86%. Trước giao dịch, Thaco chưa nắm giữ bất kỳ cổ phần HNG nào. Do đó, nhiều khả năng đây là giao dịch có liên quan tới thương vụ mua cổ phần của Thaco.

Tuy nhiên, theo đăng ký của Thaco thì các giao dịch dự kiến (thỏa thuận hoặc khớp lệnh trên sàn) được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 23/4-22/5/2019, tức sớm nhất phải là từ phiên hôm nay. Như vậy, nếu giao dịch trên là của Thaco thì tập đoàn này đã giao dịch “nhầm” ngày?

Với giao dịch thoả thuận này (bên mua, bên bán tự tìm đến nhau và lựa chọn mức giá), hiện chưa rõ ai đã bán ra và ai đã mua vào khối lượng “khủng” cổ phiếu HNG nói trên.

Theo nhận định của VDSC, phiên hôm qua, thị trường đã xuất hiện những nỗ lực để giữ các chỉ số không giảm sâu, thông qua một số cổ phiếu vốn hóa lớn. Các cổ phiếu vừa và nhỏ biến động mạnh theo hướng khá rủi ro.

Vùng hỗ trợ mạnh 965 của VN-Index tạm thời được giữ tuy nhiên xu hướng tiếp theo đang khó đoán định. Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục ưu tiên nắm giữ tiền mặt cho tới khi các tín hiệu tích cực hơn xuất hiện.

Trong phiên hôm nay, BVSC nhận định, thị trường sẽ hồi phục tăng điểm. Dù vậy, BVSC vẫn lưu ý rằng, các phiên tăng điểm (nếu có) của thị trường ở thời điểm này vẫn chỉ được xem là các nhịp hồi mang tính kỹ thuật nhiều hơn.

Trong kịch bản tích cực, VN-Index có thể tiến đến thử thách vùng kháng cự 975-980 điểm. Dòng tiền vào thị trường dự kiến sẽ vẫn bị hạn chế bởi tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước đợt tái cơ cấu danh mục quý I của các quỹ đầu tư theo chỉ số VN30 và kỳ nghỉ lễ dài ngày đang đến gần. Nhóm cổ phiếu ngân hàng và một số cổ phiếu trong rổ VN30 nhiều khả năng sẽ có phản ứng tăng điểm trở lại trong một vài phiên tới khi giá cổ phiếu đã giảm về các vùng hỗ trợ gần trong phiên hôm nay.

Các cổ phiếu dầu khí sẽ tiếp tục có diễn biến tích cực với sự hỗ trợ từ xu hướng đi lên của giá dầu thế giới. Xu hướng của thị trường hiện tại vẫn được xác định với mức giảm ngắn hạn. Do đó, trong giai đoạn này, các nhà đầu tư được khuyến nghị nên đứng ngoài thị trường hoặc chỉ nắm giữ tỷ trọng danh mục ở mức trung bình thấp 20-30% cổ phiếu.

Các phiên tăng điểm của thị trường vẫn được xem là cơ hội bán giảm tỷ trọng cổ phiếu. BVSC khuyên nhà đầu tư hạn chế tối đa hoạt động giải ngân mới hoặc chỉ thực hiện mua trading với tỷ trọng thấp ở các cổ phiếu vẫn giữ được xu hướng tăng ngắn hạn, ưu tiên cổ phiếu có sẵn trong danh mục.

Theo DT

Bất ngờ: Bầu Đức “dứt tình” bất động sản, mục tiêu số 1 châu Á về nông nghiệp
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Bầu Đức “đặt cược” vào vườn chuối, không chia cổ tức trong 2019
Đại gia Việt: Người mất nửa tài sản vì hàng Trung Quốc, người lại mách nước chơi cùng
“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai
Hoàng Anh Gia Lai bác bỏ tin 742 hecta đất tại Campuchia bị thu hồi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00