Chuyển động chứng khoán:

Bầu Đức "xoay tiền" trả nợ, cổ phiếu bất ngờ bị bán tháo

14:02 | 07/09/2018

1,424 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi công ty nông nghiệp của bầu Đức công bố thông tin xáo trộn về nhân sự cấp cao và xin ý kiến cổ đông tiếp tục chào bán riêng lẻ hơn 87 triệu cổ phiếu thu về gần 1.400 tỷ đồng trả nợ, nhằm giảm bớt rủi ro tài chính thì sáng nay, cổ phiếu HNG đã bị bán ra rất mạnh, giá giảm kịch sàn.
Bầu Đức
Bầu Đức tiếp tục muốn phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn cơ cấu lại tài chính công ty

Phiên giao dịch sáng cuối tuần 7/9, tâm lý nhà đầu tư vẫn chưa cho thấy sự ổn định khi các chỉ số tiếp tục rung lắc mạnh. Dẫu vậy phần lớn thời gian trong phiên, cả VN-Index và HNX-Index đều diễn biến trên đường tham chiếu.

VN-Index tạm dừng phiên sáng tăng 0,74 điểm tương ứng 0,08%, hồi phục nhẹ lên 958,93 điểm. Sàn HSX có 123 mã tăng (8 mã tăng trần) so với 121 mã giảm (4 mã giảm sàn).

HNX-Index cũng nhích lên 0,06 điểm tương ứng 0,06% lên 110,54 điểm dù số mã tăng chỉ là 58 mã so với 69 mã giảm.

Thanh khoản thị trường có sự cải thiện so với sáng hôm qua. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 90,79 triệu đơn vị, giá trị giao dịch 1.628,06 tỷ đồng, trong khi đó, con số này trên HNX là 24,28 triệu cổ phiếu và 284,05 tỷ đồng.

VNM là điểm sáng rõ nét nhất trên thị trường sáng nay. Mã này tăng mạnh 3.900 đồng lên 126.000 đồng/cổ phiếu và đóng góp tới 1,78 điểm trong tổng mức tăng của VN-Index trong khi trên thực tế, chỉ số chỉ nhích nhẹ.

Các mã vốn hóa lớn khác như BVH, VCB, VRE, TPB, HPG, STB… tăng cũng tác động tích cực đến VN-Index.

Thị trường sẽ khả quan hơn nếu như những mã lớn khác không giảm. Chỉ với việc VIC mất giá 1.200 đồng thì đã lấy đi của chỉ số hơn 1,2 điểm. Ngoài ra, còn một loạt các mã khác là MSN, SAB, GAS, VHM… cũng giảm giá sáng nay.

HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai giảm kịch sàn, mất 1.200 đồng còn 16.550 đồng/cổ phiếu. Mã này đang được khớp 3,36 triệu đơn vị, hiện có dư bán sàn nhưng hoàn toàn không có dư mua.

Trong khi đó, HAG của Hoàng Anh Gia Lai giảm thêm 5,1% còn 5.780 đồng/cổ phiếu. Đây đã là phiên giảm thứ 6 liên tiếp của HAG. Sáng nay có hơn 6,6 triệu cổ phiếu HAG được khớp lệnh và đây cũng là mã có khớp lệnh mạnh nhất trên thị trường.

Sau khi lấy ý kiến cổ đông về việc miễn nhiệm chức danh Thành viên HĐQT đối với ông Đoàn Nguyên Thu (em trai ông Đoàn Nguyên Đức) và ông Nguyễn Ngọc Ánh, miễn nhiệm chức danh thành viên Ban kiểm soát đối với bà Nguyễn Thị Hải Yến thì HNG cũng đã trình thông qua bầu bổ sung hai thành viên HĐQT mới là các lãnh đạo cấp cao của Thaco Trường Hải, gồm ông Nguyễn Hùng Minh, ông Trần Bảo Sơn và bổ sung thành viên Ban Kiểm soát là ông Đặng Công Trực.

Đáng chú ý, HNG tiếp tục trình cổ đông chào bán riêng lẻ hơn 87,4 triệu cổ phiếu để nâng vốn điều lệ lên 9.742,9 tỷ đồng.

Mệnh giá cổ phiếu chào bán mới là 10.000 đồng/cổ phiếu trong khi giá chào bán là 16.000 đồng/cổ phiếu (vẫn đang thấp hơn thị giá ở thời điểm hiện tại). Cổ phiếu chào bán riêng lẻ sẽ bị hạn chế chuyển nhượng 1 năm.

Đối tượng chào bán mà HNG hướng đến là những nhà đầu tư có khả năng hỗ trợ HNG trong việc ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực trồng trọt, tăng năng suất lao động, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh. Những nhà đầu tư này cũng phải có tiềm lực tài chính và mong muốn được đồng hành cùng HNG đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu.

Nếu chào bán thành công, HNG sẽ thu về 1.399 tỷ đồng. Số tiền này nhằm để tái cơ cấu tài chính theo hướng tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giảm bớt rủi ro tài chính của công ty.

Theo Dân trí

Nhóm đại gia giàu nhất bị “đánh bay” hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày
Đại gia mất tiền hàng loạt; “Bà trùm” thuỷ sản kiếm cả trăm tỷ đồng
Dân chơi “méo mặt”, nhóm đại gia giàu nhất nước vẫn thu hàng trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00