Bầu Đức lên tiếng về bản hợp đồng của HLV Park Hang Seo

14:41 | 13/09/2018

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo bầu Đức, HLV Park Hang Seo vẫn có những nhiệm vụ quan trọng trước mắt, việc đàm phán gia hạn hợp đồng với vị HLV người Hàn Quốc để sau AFF Cup rồi tính. Tất nhiên, với những gì đã làm được cho bóng đá Việt Nam, ông Park sẽ không bị thiệt thòi.

Sau chiến dịch Asiad thành công, vấn đề gia hạn hợp đồng với HLV Park Hang Seo được dư luận quan tâm, dù hợp đồng của HLV người Hàn Quốc tới năm 2019 mới hết. Nhiều ý kiến cho rằng với tài năng của ông Park, VFF cần phải sớm “trói” bằng một bản hợp đồng dài hạn hơn, mức lương, chế độ đãi ngộ cao hơn.

Thực tế thì không cần phải chờ dư luận nói gì, VFF thừa hiểu mình phải đãi ngộ ông Park một cách xứng đáng nhất, bởi ngoài vấn đề về tài chính, thì đó còn là sự tôn trọng.

bau duc len tieng ve ban hop dong cua hlv park hang seo
Theo bầu Đức, HLV Park Hang Seo cần giành được thêm thành công ở AFF Cup 2018

Tuy nhiên, theo Phó Chủ tịch Đoàn Nguyên Đức, đây chưa phải là thời điểm VFF quá bận tâm tới vấn đề gia hạn hợp đồng với HLV Park Hang Seo. Điều quan trọng nhất lúc này là sự chuẩn bị cho AFF Cup 2018, chỉ diễn ra sau đây gần 2 tháng nữa.

Chia sẻ với báo chí, bầu Đức nhấn mạnh: “HLV Park Hang Seo giỏi, điều đấy được chứng minh qua thành công ở giải U23 châu Á và Asiad 2018. Ông Park không giỏi thì chúng tôi mời sang dẫn dắt đội tuyển Việt Nam làm gì. Nhưng dù sao, đấy cũng chỉ là các giải trẻ”.

Cũng theo bầu Đức, AFF Cup 2018 vẫn chưa diễn ra thì tại sao lại phải nói chuyện hợp đồng với HLV Park Hang Seo vào lúc này. Ông Park cứ cùng đội tuyển Việt Nam thi đấu thành công ở AFF Cup 2018 đi rồi hãy tính.

Thực tế, khi ký hợp đồng với VFF, HLV Park Hang Seo cũng đặt mục tiêu thành tích với đội tuyển Việt Nam, chứ không phải với các đội tuyển trẻ. Thành công vừa qua tạo nên cú hích cho bóng đá Việt Nam, nhưng sẽ không trọn vẹn nếu đội tuyển Việt Nam thi đấu không thành công ở giải khu vực AFF Cup sắp tới.

Bản thân HLV Park Hang Seo cũng thừa nhận những áp lực lớn với mình ở sân chơi AFF Cup. Tuy nhiên, thầy Park vẫn có niềm tin rất lớn và sẽ có sự chuẩn bị tốt nhất, hướng tới mục tiêu vô địch sau 10 năm chờ đợi của bóng đá Việt Nam.

Theo Dân trí

Vận đen đeo bám đại gia thủy sản; Bầu Đức “đòi lại” cả trăm tỷ đồng
Bầu Đức "xoay tiền" trả nợ, cổ phiếu bất ngờ bị bán tháo
"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02