Bầu Đức gánh nặng “nghìn tỷ” nợ ngân hàng trên vai và nỗi niềm “kẻ chơi lớn”

09:14 | 28/02/2019

1,681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng vốn từ thị trường chứng khoán còn hạn chế, các doanh nghiệp trong đó có công ty của bầu Đức vẫn phải xoay vòng dựa vào vốn tín dụng. Vấn đề nằm ở chỗ, ngân hàng chỉ cho vay các công ty mẹ và hạn chế cho vay các công ty con.

Phiên giao dịch 27/2, cổ phiếu HAG của Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai vẫn duy trì được phiên tăng thứ 5 liên tiếp dù mức tăng chỉ là 0,5% đưa thị giá mã này lên 5.690 đồng. Bên cạnh đó, cổ phiếu công ty con là HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) cũng tăng nhẹ 0,3% lên 15.700 đồng.

bau duc ganh nang nghin ty no ngan hang tren vai va noi niem ke choi lon
Tiền vốn luôn là vấn đề lớn với các doanh nghiệp và với cả bầu Đức

Trong một diễn biến có liên quan, đại diện Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) mới đây đã có ý kiến tại toạ đàm khoa học về quan điểm, chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế bền vững, sáng tạo, bao trùm do Hội đồng lý luận Trung ương tổ chức tại Hà Nội ngày 26/2.

Tại toạ đàm này, ông Võ Trường Sơn – Tổng giám đốc HAGL đã nêu ra những vướng mắc liên quan đến Nghị định 20 năm 2017 của Chính phủ.

Cụ thể, đại diện từ công ty của bầu Đức cho rằng, cho đến thời điểm này, nguồn vốn tín dụng vẫn là kênh rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phát huy hết hiệu quả.

Theo ông Sơn, dòng vốn từ thị trường chứng khoán còn hạn chế do đó, gần như các doanh nghiệp vẫn xoay vòng dựa vào vốn tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ cho vay các công ty mẹ và hạn chế cho vay các công ty con.

“Khi công ty mẹ vay ngân hàng và cho công ty con vay, phần chi phí lãi vay bị khống chế”, ông Sơn giải thích thêm. Theo đó, đại diện HAGL kiến nghị phải tháo gỡ được vấn đề này bởi nếu quá trình này vướng mắc, gần như các tập đoàn kinh tế khó tiếp cận vốn từ ngân hàng.

Số liệu báo cáo tài chính cho thấy, tính đến cuối năm 2018, tổng nợ của HAGL ở mức 31.613 tỷ đồng sau khi đã giảm được 3.661 tỷ đồng so với năm 2017. Trong đó, nợ vay dài hạn ngân hàng là 6.143 tỷ đồng và nợ vay ngắn hạn là 912,9 tỷ đồng.

HAGL đang cho công ty con là HAGL Agrico vay dài hạn 3.679 tỷ đồng và vay ngắn hạn tới 983 tỷ đồng. Trong khi số vay dài hạn giảm thì số vay ngắn hạn lại tăng lên, đồng nghĩa áp lực trả lãi lớn hơn.

Trên thị trường chứng khoán, các chỉ số đóng cửa phiên 27/2 với diễn biến trái chiều. VN-Index tăng 3,21 điểm tương ứng 0,33% lên 990,27 điểm, trong khi đó HNX-Index lại giảm nhẹ 0,03 điểm tương ứng 0,03% còn 107,63 điểm.

Độ rộng thị trường nhìn chung đang nghiêng về các mã tăng giá. Có tổng cộng 348 mã tăng, 45 mã tăng trần so với 263 mã giảm, 33 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường duy trì tốt với khối lượng giao dịch trên HSX đạt 258,92 triệu cổ phiếu tương ứng 5.152,51 tỷ đồng và con số này trên HNX lần lượt là 36,35 triệu cổ phiếu tương ứng 435,99 tỷ đồng.

Phiên này chứng kiến sự trở lại của VIC và VHM. Các mã này tăng giá đã hỗ trợ đáng kể cho VN-Index. VIC đóng góp 1,85 điểm còn VHM đóng góp 0,71 điểm cho chỉ số chung. Ngoài ra, VNM cũng đóng góp 0,85 điểm cho VN-Index. Ở chiều ngược lại, VCB, TCB, CTG lại giảm giá, trong đó riêng VCB kéo lùi VN-Index tới 1,24 điểm.

Công ty chứng khoán VDSC cho rằng, thị trường đang giao dịch có phần chững lại sau khi VN-Index tiệm cận ngưỡng cản mạnh 1.000 điểm. Các cổ phiếu lớn đang có sự điều chỉnh, nhường “sân khấu” lại cho các cổ phiếu vừa và nhỏ.

Theo khuyến nghị của VDSC, nhà đầu tư có thể giảm dần tỷ trọng các cổ phiếu bluechip trong danh mục khi mà kịch bản vượt 1.000 điểm của VN-Index còn đang bỏ ngỏ.

Theo DT

bau duc ganh nang nghin ty no ngan hang tren vai va noi niem ke choi lon Bí ẩn giao dịch "khủng" gần 550 tỷ đồng trong "chớp mắt" tại Viglacera
bau duc ganh nang nghin ty no ngan hang tren vai va noi niem ke choi lon Hội nghị Mỹ-Triều tại Hà Nội: Cơ hội để đưa chứng khoán Việt Nam “bùng nổ” trở lại!
bau duc ganh nang nghin ty no ngan hang tren vai va noi niem ke choi lon Tiền nhiều để làm gì mà đại gia Dương Ngọc Minh phải làm đến mồng 5 Tết?
bau duc ganh nang nghin ty no ngan hang tren vai va noi niem ke choi lon Trong khi “ông bà chủ” Trung Nguyên tranh chấp, Vinacafé đã kiếm bộn tiền

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00