Bất ngờ từ đại gia Trần Đình Long: “Vua thép” gặp khó, “mát tay” với nuôi lợn

07:30 | 20/11/2019

3,618 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu HPG đang trong vùng giá thấp, điều này khá dễ hiểu trong bối cảnh ngành thép đang gặp khó khăn, hầu hết doanh nghiệp trên thị trường đều sụt giảm kết quả kinh doanh, thậm chí có đơn vị thua lỗ. Tuy vậy, điểm sáng của “vua thép” Hoà Phát lại nằm ở lĩnh vực nông nghiệp.

Điều bất ngờ đã diễn ra trong phiên chiều ngày 19/11 khi các chỉ số chính đã hồi phục mạnh mẽ nhờ dòng tiền tích cực chảy vào thị trường.

VN-Index tăng 5,44 điểm tương ứng 0,54% lên 1.008,35 điểm; HNX-Index tăng 0,34 điểm tương ứng 0,32% lên 105,49 điểm và UPCoM-Index cũng tăng nhẹ 0,1 điểm tương ứng 0,18% lên 57,02 điểm.

Thanh khoản lên cao trên HSX. Khối lượng giao dịch ở sàn này lên tới 232,35 triệu cổ phiếu, tương ứng 4.796,06 tỷ đồng. Trong khi đó, trên sàn HNX, khối lượng giao dịch đạt 16,91 triệu cổ phiếu tương ứng 176,99 tỷ đồng và các con số này trên UPCoM là 7,3 triệu cổ phiếu tương ứng 111,98 tỷ đồng.

Giao dịch vẫn tập trung tại ROS khi mã này được khớp lệnh mạnh, lên tới 28,54 triệu cổ phiếu. Tuy vậy, ROS vẫn giảm giá 200 đồng xuống 25.000 đồng/cổ phiếu. Ngoài ra, trên thị trường hôm qua, một số mã như HVG, VRE, TSC, HSG, HPG, AMD, HAI, CTG, HQC cũng có thanh khoản tích cực.

Bất ngờ từ đại gia Trần Đình Long: “Vua thép” gặp khó, “mát tay” với nuôi lợn
Ông Trần Đình Long

Toàn thị trường có 871 mã cổ phiếu không có giao dịch. Độ rộng thị trường nghiêng về các mã tăng giá, đây cũng là dấu hiệu rất tích cực của thị trường cho thấy diễn biến tăng giá là khá đồng đều. Có 309 mã tăng, 37 mã tăng trần và 285 mã giảm, 31 mã giảm sàn.

Bên cạnh yếu tố số lượng thì chỉ số VN-Index cũng được hỗ trợ đáng kể bởi diễn biến tăng mạnh tại các mã cổ phiếu lớn. VCB đóng góp tới 3,7 điểm cho VN-Index, VNM đóng góp 1,84 điểm. Ngoài ra, BID, TCB, VHM cũng tăng.

Chiều ngược lại, do VIC, GAS, SAB, MSN, BVH, HPG giảm nên chỉ số phần nào đã bị kìm hãm. Riêng VIC khiến VN-Index bị kéo lùi 0,98 điểm, và tác động từ GAS là 0,56 điểm, SAB là 0,38 điểm.

HPG hôm qua giảm nhẹ 100 đồng tương ứng 0,44% còn 22.800 đồng/cổ phiếu. Mã này khớp lệnh 4,17 triệu cổ phiếu tuy nhiên, giao dịch thoả thuận tại mã này lại đột biến với 14,56 triệu cổ phiếu được sang tay, con số kỷ lục trong hơn một năm rưỡi trở lại đây của mã này.

Mức giá thoả thuận trung bình cổ phiếu HPG trong phiên là 21.325 đồng/cổ phiếu, gần sát với mức giá sàn, tức rẻ hơn nhiều so với giá giao dịch của cổ phiếu HPG trên thị trường, tổng giá trị giao dịch đạt 310,5 tỷ đồng.

Ngoài ra, giao dịch của khối nhà đầu tư ngoại tại mã cổ phiếu này cũng trở nên nhộn nhịp. Trong khi khối này mua vào 14,9 triệu đơn vị thì cũng bán ra 15,9 triệu đơn vị, tương đương khối lượng bán ròng khoảng 1 triệu cổ phiếu.

Hiện tại, cổ phiếu HPG đang trong vùng giá thấp, điều này khá dễ hiểu trong bối cảnh ngành thép đang gặp khó khăn, hầu hết các doanh nghiệp trên thị trường đều sụt giảm kết quả kinh doanh, thậm chí có đơn vị thua lỗ.

Trong quý III vừa rồi, tập đoàn của ông Trần Đình Long đạt 15.087 tỷ đồng doanh thu, tăng 6% so với cùng kỳ nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 25% xuống 1.794 tỷ đồng. Tuy nhiên, điểm sáng là lĩnh vực nông nghiệp của tập đoàn này lại khởi sắc với doanh thu từ cung cấp bò Úc, trứng gà sạch, thịt lợn an toàn sinh học lên tới 1.840 tỷ đồng, vươn lên top dẫn đầu cả nước.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), VN-Index đã có phản ứng hồi phục tương đối tích cực khi kiểm định vùng hỗ trợ quanh 1.000 điểm. Diễn biến này được kỳ vọng sẽ giúp thị trường tiếp tục có diễn biến khởi sắc trong những phiên tiếp theo.

Theo nhóm phân tích, chỉ số cần vượt qua vùng cản gần 1.011-1.012 điểm để có thể hướng đến thử thách lại vùng kháng cự 1.021-1.025 điểm trong ngắn hạn.

Về tổng thể, sau giai đoạn bứt phá trước đó, thị trường có khả năng sẽ sớm bước vào quá trình dao động tích lũy trong vùng 1.000-1.024 điểm để tạo nền giá mới trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm trong thời gian tới.

Giai đoạn hiện tại, thị trường vẫn đang khá thiếu vắng thông tin hỗ trợ nên diễn biến thị trường có thể trở lại trạng thái giao dịch giằng co với sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu.

Nhóm ngân hàng và các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 vẫn sẽ đóng vai trò dẫn dắt thị trường và thu hút được sự quan tâm chủ yếu của dòng tiền trên thị trường.

Theo Dân trí

Vợ chồng đại gia thủy sản “khét tiếng” xoay xở trước “nguy cơ”
Năm 2020, vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam cần tăng 35%
Cổ phiếu FPT tăng phi mã, “lão tướng” Bùi Quang Ngọc tính bán thu về hàng trăm tỷ đồng
Đi ngược nhịp giảm điểm của thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực
“Ông trùm” đứng sau Nước sạch Sông Đà: “Vận đen” liên tục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00