Bất ngờ: Formosa “vượt mặt” Hoà Phát, cổ phiếu “vua thép” đi giật lùi

14:27 | 06/06/2019

610 lượt xem
|
Hoà Phát là doanh nghiệp thép lớn nhất Việt Nam hiện nay với thị phần quanh mức 25%. Kết quả kinh doanh của Hoà Phát khá ấn tượng trong thời gian qua, song rất bất ngờ là doanh thu lại “lép vế” so với Formosa.

Đà tăng đã không thể kéo dài đến phiên giao dịch sáng nay (6/6) khi mà các chỉ số đều ghi nhận trạng thái giảm điểm. VN-Index mất 4,73 điểm tương ứng 0,5% còn 946,68 điểm và HNX-Index mất 0,75 điểm tương ứng 0,72% còn 102,79 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Có 268 mã giảm giá và 21 mã giảm sàn trên toàn thị trường so với 188 mã tăng và 28 mã tăng trần.

Thị trường chịu tác động tiêu cực từ diễn biến giảm tại một số mã lớn như GAS, VHM, HPG, VNM, VCB… Trong đó, riêng GAS lấy đi của VN-Index 1,03 điểm, VHM gây thiệt hại xấp xỉ 1 điểm và HPG khiến VN-Index mất 0,67 điểm.

Thanh khoản dường như “mất hút”. Toàn sàn HSX trong phiên sáng nay chỉ có 52,76 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 1.272,85 tỷ đồng giải ngân mua cổ phiếu, con số này trên sàn HNX là 9,14 triệu cổ phiếu tương ứng 97,82 tỷ đồng.

bat ngo formosa vuot mat hoa phat co phieu vua thep di giat lui
Hoà Phát đang là doanh nghiệp thép lớn nhất nước

Cổ phiếu HPG của Hoà Phát sáng nay mất 1.050 đồng/cổ phiếu tương ứng giảm 4,41% còn 22.750 đồng. Như đã đề cập ở trên, đây là một trong những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index trong sáng nay.

Theo giá đã điều chỉnh thì trong vòng 1 tháng qua, cổ phiếu HPG bị mất giá khá mạnh, giảm gần 14% giá trị và mất hơn 30% giá trị trong vòng 1 năm.

Ngày 4/6 mới đây là ngày giao dịch không hưởng quyền của cổ đông Hoà Phát để chia cổ tức tỷ lệ 10:3 (tức cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu được nhận 3 cổ phiếu mới), ngày đăng ký cuối cùng là 5/6. Khối lượng cổ phiếu phát hành thêm là 637,17 triệu cổ phiếu.

Hoà Phát được cho biết là doanh nghiệp thép lớn nhất Việt Nam hiện tại với thị phần quanh mức 25%. Trong 3 tháng đầu năm, Hoà Phát đạt doanh thu 15.180 tỷ đồng, tăng 15,3% so với cùng kỳ, đạt 22% kế hoạch năm song lợi nhuận sau thuế lại chỉ đạt 1.810 tỷ đồng, giảm 18,5% so với cùng kỳ và đạt 27% kế hoạch năm 2019.

Trong năm 2018, Hoà Phát đạt doanh thu hợp nhất 56.500 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2017, lãi sau thuế kỷ lục đạt 8.600 tỷ đồng, tăng 7% so với năm trước và vượt 7% so với kế hoạch.

Tuy nhiên, mặc dù gặt lợi nhuận “khủng” xong “vua thép” được cho là đã bị lép vế đáng kể so với Formosa Hà Tĩnh về doanh thu. Doanh thu năm 2018 của Formosa Hà Tĩnh (theo nguồn tin cậy) là 64.175 tỷ đồng (gần 3 tỷ USD).

bat ngo formosa vuot mat hoa phat co phieu vua thep di giat lui
Giá cổ phiếu HPG trong 1 tháng qua

Về thị trường chứng khoán, VCBS đánh giá, lực bán trở lại khi chỉ số tiệm cận vùng 960 điểm cho thấy tâm lý chủ động thoát khỏi thị trường của nhà đầu tư và phần nào cũng thể hiện kỳ vọng kém lạc quan về khả năng chỉ số sẽ vượt qua ngưỡng kháng cự này trong ngắn hạn.

Trong bối cảnh hiện tại, khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa có hồi kết đi kèm với tâm lý khá tiêu cực của thị trường trong nước, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư giữ tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ở mức thấp và tiếp tục chờ đợi thị trường ổn định trở lại cũng như xu hướng chung trở nên rõ ràng hơn trước khi quay trở lại giải ngân.

Theo Dân trí

bat ngo formosa vuot mat hoa phat co phieu vua thep di giat lui

“Đại gia xăng dầu” Trịnh Sướng bị khởi tố đang nắm hơn 10% một công ty dầu khí trên sàn
bat ngo formosa vuot mat hoa phat co phieu vua thep di giat lui

Cần tiền, em trai bầu Đức muốn bán “sạch” cổ phần tại Hoàng Anh Gia Lai
bat ngo formosa vuot mat hoa phat co phieu vua thep di giat lui

Bắt tay “chúa đảo” Tuần Châu xây dự án tới 5.000 tỷ đồng, “trùm xây dựng” có thoát đáy?
bat ngo formosa vuot mat hoa phat co phieu vua thep di giat lui

Chưa ngã ngũ việc chống tác hại rượu bia, cổ phiếu Sabeco, Habeco đã tăng mạnh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 04:45