Bất ngờ "dính" nghi án mua bán trái phép hoá đơn, cổ phiếu Vinaconex lập tức mất giá

12:32 | 25/07/2019

746 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước phiên giao dịch hôm nay (25/7), cổ phiếu VCG của Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã phải chịu sức ép do thông tin ông Nguyễn Xuân Đông - Tổng giám đốc Vinaconex bất ngờ bị cơ quan công an triệu tập.

Ông Nguyễn Xuân Đông là người đại diện pháp luật của Vinaconex nên được triệu tập để xác minh vụ án mua bán trái phép hoá đơn, làm giá con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức xảy ra tại Hà Nội .

Thông tin ban đầu cho thấy toàn bộ số hóa đơn liên quan đến giao dịch giữa Vinaconex với các đối tượng trong danh sách công ty/đơn vị theo yêu cầu của cơ quan chức năng được thực hiện trước thời điểm cổ đông Nhà nước hoàn tất việc thoái vốn tại tổng công ty này.

Với bối cảnh nói trên, cổ phiếu VCG đã lập tức mất giá ngay khi vừa bước vào phiên giao dịch sáng. Mã này đã có lúc giảm mạnh về 25.500 đồng trước khi đi ngang và hồi phục lên mức giá 25.800 đồng vào trưa này, tạm ghi nhận mất 1,9% giá trị.

Bất ngờ
Diễn biến giá cổ phiếu VCG sáng nay cho thấy, cổ phiếu này tuy có lúc bị bán mạnh song vẫn có lực cầu "đỡ giá" và giao dịch giằng co

Có thể nói, nội bộ Vinaconex trở nên rối ren và phức tạp sau khi cổ đông Nhà nước với đại diện là SCIC và Viettel rút toàn bộ vốn hồi năm ngoái.

Cuối năm 2018, An Quý Hưng gây chú ý khi chi ra gần 7.400 tỷ đồng để mua chọn lô cổ phần 57,71% vốn điều lệ Vinaconex từ SCIC. Hai tổ chức còn lại nắm giữ phần lớn cổ phần ở Vinaconex là Cường Vũ (21,28%) và Star Invest (7,57%). Ông Nguyễn Xuân Đông (sinh năm 1966) là người sáng lập Công ty TNHH An Quý Hưng, cổ đông lớn nhất hiện tại của Vinaconex.

Sau khi An Quý Hưng trở thành cổ đông lớn nhất, ngày 13/12/2018, ông Nguyễn Xuân Đông đã được HĐQT Vinaconex bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc với thời hạn kéo dài 5 năm. Sau đó, tại đại hội đồng cổ đông bất thường của tổng công ty này diễn ra tháng 1 vừa qua, ông Đông tiếp tục được bầu vào nắm giữ vị trí thành viên HĐQT Vinaconex nhiệm kỳ 2018-2023.

Tuy nhiên, tình trạng tranh chấp xảy ra giữa các nhóm cổ đông đã dẫn đến việc phải tìm đến phân định của toà án trong việc xem xét tính hợp pháp của Nghị quyết ĐHĐQT bất thường hồi tháng 1 cũng như hiệu lực hoạt động của HĐQT Vinaconex sau khi xáo trộn nhân sự. Kết quả là tạo nên sự gián đoạn nhất định đến kế hoạch tổ chức ĐHĐCĐ thường niên của tổng công ty này.

Trở lại với thị trường chứng khoán, các chỉ số khởi động phiên giao dịch sáng nay khá thuận lợi. Ngoại trừ diễn biến giằng co tại UPCoM và chỉ số này giảm nhẹ thì hai sàn cơ sở đều tăng điểm: VN-Index tăng 5,1 điểm tương ứng 0,52% lên 993,51 điểm và HNX-Index cũng tăng 0,42 điểm tương ứng 0,4% lên 106,86 điểm.

Dù vậy, xét trên quy mô thị trường thì số mã - tăng giảm lại không có sự chênh lệch. Tổng cộng có 268 mã giảm giá và 23 mã giảm sàn đồng thời cũng có 268 mã tăng và 33 mã tăng trần.

Diễn biến tăng giá tích cực của chỉ số chính sáng nay chủ yếu nhờ vào lực kéo của hai “đầu tàu” là VIC và VHM, cũng là hai mã có vốn hoá lớn nhất thị trường thời điểm hiện tại. VIC đóng góp 2,57 điểm cho VN-Index và VHM đóng góp 1,28 điểm.

Bên cạnh đó, thị trường cũng nhận được hỗ trợ của BID, HPG, VCB, VRE… và ít nhiều chịu ảnh hưởng tiêu cực từ diễn biến giảm tại VNM, ROS, BVH, PLX, VPB.

Thanh khoản cầm chừng, phần nào phản ánh được sự thận trọng của giới đầu tư khi VN-Index đang ở trong ngưỡng quan trọng (990 điểm). Trên HSX có 81,5 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đat 1.777,59 tỷ đồng và con số này trên HNX là 11,53 triệu cổ phiếu tương ứng 185,76 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng hơn 6.000 tỷ đồng vào hôm qua
Cổ phiếu các công ty ông Phạm Nhật Vượng “cân” cả thị trường chứng khoán
Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh
Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00