Bất động sản Đà Nẵng được dự báo phục hồi tích cực trong năm 2022

15:55 | 25/02/2022

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/2, chương trình "Báo cáo toàn cảnh thị trường Bất động sản Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam năm 2021" do DKRA Việt Nam tổ chức tại Đà Nẵng với chủ đề “Sẵn sàng một vị thế mới” đã đưa ra dự báo tích cực về thị trường bất động sản tại Đà Nẵng trong năm 2022.
Cần đồng lòng để ngầm hóa lưới điện TP Đà NẵngCần đồng lòng để ngầm hóa lưới điện TP Đà Nẵng
Đà Nẵng thành lập tổ liên ngành xúc tiến và hỗ trợ đầu tưĐà Nẵng thành lập tổ liên ngành xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
Đà Nẵng dừng hoạt động các chốt kiểm soát dịch cuối cùngĐà Nẵng dừng hoạt động các chốt kiểm soát dịch cuối cùng
Đà Nẵng: Đà Nẵng: "Chuyến xe nghĩa tình" đưa hơn 2.000 công nhân về quê đón Tết
Đà Nẵng chuyển đổi số ngành du lịch, quảng bá hình ảnh ra thế giớiĐà Nẵng chuyển đổi số ngành du lịch, quảng bá hình ảnh ra thế giới

Theo thống kê, năm 2021, phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng trên thị trường Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam sụt giảm. Tuy nhiên phân khúc biệt thự và đất nền có sự phát triển đáng chú ý.

Trong đó, Quảng Nam dẫn đầu nguồn cung đất nền, Thừa Thiên Huế dẫn dắt nguồn cung nhà phố, biệt thự ở 3 thị trường, còn TP Đà Nẵng ghi nhận lượng tiêu thụ căn hộ tăng mạnh so với năm 2020.

Hội tụ nhiều điều kiện tương đồng về kinh tế, xã hội, tiềm năng du lịch, Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam có khả năng cộng hưởng giá trị, tạo động lực phát triển mới cho toàn khu vực.

Điều này báo hiệu sự khởi đầu sau một thời gian "yên ắng" do dịch Covid-19 thì các chủ đầu tư, nhà đầu tư cả nước chuẩn bị "đón sóng", hướng trở lại miền Trung.

Bất động sản Đà Nẵng được dự báo phục hồi tích cực trong năm 2022
Thị trường bất động sản Đà Nẵng được dự báo sẽ phục hồi trở lại trong năm 2022.

TP Đà Nẵng được định vị là điểm đến của bất động sản cao cấp và bất động sản nghỉ dưỡng. Đặc biệt, với mục tiêu xây dựng trở thành trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á, TP Đà Nẵng sẽ tập trung xây dựng, phát triển dựa theo 3 trụ cột chính gồm: du lịch, công nghiệp công nghệ cao và kinh tế biển.

TP Đà Nẵng còn là điểm đến du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng sở hữu hệ thống bất động sản nghỉ dưỡng tầm cỡ quốc tế. Với định hướng quy hoạch trên, dự báo thị trường bất động sản Đà Nẵng sẽ tiếp tục thu hút các chủ đầu tư lớn đến triển khai các dự án cao cấp.

Tại chương trình, nhiều chuyên gia cho biết, việc triển khai dự án khơi thông lòng sông Cổ Cò sẽ là tuyến giao thông đường thủy du lịch quan trọng nối liền Đà Nẵng và Hội An.

Việc xây dựng TP ven sông Cổ Cò theo quy hoạch được xem là động lực kinh tế, kích thích sự phát triển cho Đà Nẵng nói riêng và thị trường khu vực miền Trung nói chung.

Thảo Hương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 05:00