Bất chấp tin xấu, "tiền lớn" bất ngờ đổ vào cổ phiếu BIDV

12:13 | 29/11/2018

313 lượt xem
|
Trước một số tin đồn bất lợi trên thị trường, cổ phiếu mã BID vẫn tiếp tục tăng giá mạnh sau đợt khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO). Tuy nhiên, càng về nửa sau phiên sáng, biên độ tăng tại mã này lại đang có dấu hiệu thu hẹp lại, cùng với đó là sự giảm nhiệt của VN-Index.

Cụ thể, sau khi chạm tới ngưỡng 938 điểm, tức tăng khoảng 8 điểm vào đầu phiên 29/11, đến 10h30 thì chỉ số VN-Index ở mức 934,66 điểm tương ứng tăng 4,46 điểm (0,48%) với 147 mã tăng so với 101 mã giảm.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng diễn biến tích cực. Ngoại trừ EIB đang sụt giảm thì cổ phiếu ngành này có tới 13 mã tăng và 3 mã đứng giá. Trên UPCom, VIB tăng mạnh 2,1%, LPB tăng 1,1% trong khi ACB cũng tăng 1,4% và tác động tích cực tới HNX-Index. HNX-Index tăng 0,74 điểm tương ứng 0,71% lên 104,84 điểm.

Còn tại HSX, VPB, TPB, HDB, VCB, BID đều có “xanh điểm”. Riêng BID tăng 1,11% lên 31.900 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh mạnh 1,34 triệu cổ phiếu chỉ trong nửa phiên giao dịch sáng trong khi khối lượng giao dịch bình quân trong vòng 1 tuần trở lại đây của mã này chỉ là 1,2 triệu cổ phiếu/ngày.

Bất chấp tin xấu,
Thanh khoản tại cổ phiếu BID tăng mạnh trong sáng nay (29/11)

Mới đây, BIDV đã chính thức có tân Chủ tịch HĐQT sau khi “chiếc ghế” này bị bỏ trống suốt 26 tháng qua kể từ thời điểm ông Trần Bắc Hà nghỉ hưu hồi tháng 9/2016. Tân chủ tịch BIDV – ông Phan Đức Tú, sinh năm 1964 tại Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ông Tú có tới 30 năm công tác tại BIDV, bắt đầu làm việc tại ngân hàng này từ năm 1987 và trải qua nhiều vị trí. Từ tháng 5/2012 đến nay, ông Tú giữ chức Tổng Giám đốc, thành viên HĐQT BIDV.

Trước đó, BIDV chỉ có người phụ trách hội đồng quản trị, đầu tiên là ông Trần Anh Tuấn và sau đó là ông Bùi Quang Tiên.

Đây là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất và có sở hữu Nhà nước cao nhất. Tính đến cuối quý III/2018, tổng tài sản của BIDV lên tới 1.268.413 tỷ đồng, sở hữu Nhà nước đạt 95,28%.

Về phần ông Trần Bắc Hà, sau khi nghỉ hưu, ông Hà đã bị Uỷ ban Kiểm tra Trung ương quyết định khai trừ khỏi Đảng vào cuối tháng 6/2018 do những vi phạm được cho là “rất nghiêm trọng, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức Đảng và Ngân hàng BIDV, gây bức xúc trong xã hội đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật”.

Trong phiên xét xử đại án Phạm Công Danh hồi tháng 7, ông Trần Bắc Hà được yêu cầu triệu tập tham dự với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, ông đã có đơn xin văng mặt vì sang Singapore chữa bệnh, phẫu thuật gan lần thứ 3.

Trong giới doanh nhân, ông Trần Bắc Hà cũng được cho là người bị tung tin đồn bị bắt nhiều lần nhất, và mỗi lần có tin đồn như vậy thì thị trường chứng khoán lại chao đảo. Chẳng hạn như vào tháng 8/2017, tin đồn ông Hà bị bắt đã nhấn chìm thị trường chứng khoán, đặc biệt là khiến cổ phiếu nhóm ngân hàng đỏ lửa. Chỉ trong 1 ngày 9/8, vốn hóa thị trường bốc hơi 1,8 tỷ USD.

Trước đó, vào năm 2013 – thời điểm BIDV chưa niêm yết, tin đồn thất thiệt tương tự liên quan đến ông Hà cũng đã “thổi bay” khoảng 1,6 tỷ USD trên thị trường chứng khoán.

Tuy nhiên, ở thời điểm có vẻ như những thông tin về cựu lãnh đạo ngân hàng này đã ít tác động đến thị trường và tâm lý nhà đầu tư cũng tỏ ra tỉnh táo, bình tĩnh hơn so với thời kỳ trước.

Bất chấp tin xấu,
Biến động giá tại BID khá ổn định trong sáng nay

Theo Dân trí

Giá dầu giảm sốc, nữ đại gia hàng không có hơn 390 tỷ đồng trong 1 ngày
Sắp nhận trên 600 tỷ đồng “tiền tươi”, tỷ phú Thái lại có hơn 1.300 tỷ đồng trong buổi sáng
“Cuối đường hầm” của đại gia Dương Ngọc Minh; Quyết định của Cường đôla “nhấn chìm” cổ phiếu?
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay
Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?
Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
NL 99.99 14,360 ▼490K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▼490K
Trang sức 99.9 14,350 ▼490K 14,850 ▼390K
Trang sức 99.99 14,360 ▼490K 14,860 ▼390K
Cập nhật: 22/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1350K 1,485 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1350K 1,486 ▼33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▼33K 1,475 ▼33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼130653K 14,604 ▼134703K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▼2475K 110,786 ▼2475K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼85908K 10,046 ▼92658K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▼2013K 90,134 ▼2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▼1924K 86,151 ▼1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲48610K 61,664 ▲55360K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 22/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 18:00