Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”

14:52 | 26/11/2018

2,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại thời kỳ đỉnh cao của ROS, có lúc ông Trịnh Văn Quyết đã đứng đầu danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, ở thời điểm này, khi thị giá ROS sụt mạnh hơn 77% trong trong vòng 1 năm qua, ông Quyết đã rớt xuống vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng này.

Mặc dù đã có sự cải thiện so với thời điểm đầu phiên, song khép lại phiên giao dịch sáng nay (26/11), chỉ số VN-Index vẫn bị sụt giảm nhẹ 0,64 điểm tương ứng 0,07% còn 917,33 điểm giữa bối cảnh trên sàn HSX có tới 154 mã giảm giá so với 109 mã tăng.

Sàn HNX với 66 mã giảm so với 35 mã tăng giá, chỉ số HNX-Index ghi nhận mức giảm 0,43 điểm tương ứng 0,41% còn 103,84 điểm.

Thanh khoản trên cả hai sàn đều rất thấp. Tổng khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX cả phiên sáng chỉ đạt 50,7 triệu cổ phiếu tương ứng 1.100,59 tỷ đồng còn tại HNX là 17,75 triệu cổ phiếu tương ứng 255,65 tỷ đồng.

Thanh khoản thấp đến nỗi, mã có khớp lệnh mạnh nhất trên HSX là ASM cũng chỉ đạt xấp xỉ 2,3 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng và trên HNX là VCG với khối lượng khớp chỉ đạt hơn 3 triệu cổ phiếu. Số mã cổ phiếu không hề có giao dịch nào diễn ra trên toàn thị trường lên tới 953 mã, chiếm tỉ trọng tới gần 60%.

Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”
Ông Trịnh Văn Quyết từng có thời điểm dẫn đầu danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt

Phiên này, cổ phiếu VNM của Vinamilk khởi sắc trở lại sau phiên “sale off” (hạ giá) vào cuối tuần trước. VNM tăng 2.900 đồng tương ứng 2,5% lên 120.900 đồng và có tác động tích cực nhất đối với VN-Index. Chỉ riêng mã này đóng góp tới 1,58 điểm cho chỉ số chung.

Ngoài ra, sáng nay, VN-Index cũng nhận được sự ủng hộ của một số mã khác như VHM, TCB, MSN, MWG… Tuy nhiên, mức tăng tại những mã này vẫn chưa bù đắp được thiệt hại từ phần lớn mã cổ phiếu giảm giá trên sàn HSX, đặc biệt là GAS và một số mã ngân hàng như VPB, VCB, TPB…

Cụ thể, GAS giảm 1.900 đồng còn 90.600 đồng cổ phiếu và góp vào mức giảm của VN-Index 1,14 điểm. Các mã dầu khí khác như PLX, PVD cũng sụt giảm lần lượt 1,04% và 1,64%.

Trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, HDB giảm 2,19%, TPB giảm 1,7%; VPB giảm 1,4%, VCB giảm 0,93%; STB giảm 0,82%, MBB giảm 0,48% và EIB giảm 0,38%.

Cổ phiếu ROS của Công ty CP Xây dựng FLC Faros sáng nay tiếp tục phá đáy của năm, lùi thêm 300 đồng tương ứng giảm 0,83% còn 35.950 đồng. Đây đã là phiên giảm thứ 14 liên tiếp của mã này.

Cách đây khoảng 1 năm, ROS từng đạt mức giá 158.541 đồng trong ngày 29/11/2017, tuy nhiên, sau đó mã này lao dốc và mất giá mạnh cho đến thời điểm này.

Ở mức giá hiện tại, ROS đã “bốc hơi” 122.591 đồng mỗi cổ phiếu, tương ứng giảm 77,32% giá trị so với mức đỉnh giá nói trên. Theo đó, giá trị tài sản của ông Trịnh Văn Quyết tại ROS cũng giảm tương ứng. Vị đại gia này đang sở hữu 382.217.565 cổ phiếu ROS, chiếm 67,34% cổ phần công ty.

Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”
Trong vòng 1 năm qua, giá cổ phiếu ROS đã sụt giá rất mạnh

Tại thời kỳ đỉnh cao của ROS, có lúc ông Trịnh Văn Quyết đã đứng đầu danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, ở thời điểm này, khi thị giá ROS sụt mạnh, ông Quyết đã rớt xuống vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng này. Tài sản của ông chủ FLC tại ROS hiện chỉ còn 13.740,7 tỷ đồng và mất 46.856,4 tỷ đồng trong vòng 1 năm qua.

Mặc dù vậy, ở góc độ kinh doanh hàng không, hãng bay Bamboo Airway của vị tỷ phú này mới đây đã được cấp phép bay và dự kiến sẽ bay chuyến nội địa đầu tiên vào ngày 29/12 tới đây (sau khi lỡ hẹn vào ngày 10/10). Trong khi đó, các đường bay quốc tế dự kiến triển khai thứ quý II/2019 với hai thị trường đầu tiên là Hàn Quốc và Nhật Bản. Ông Quyết từng phát biểu tự tin rằng, Bamboo Airways “bay là sẽ có lãi”.

Theo Dân trí

Đại gia bị giang hồ ép viết giấy nợ 40 tỷ đồng; tiết lộ mới của Cường Đôla
Cổ phiếu “cắm đầu” giảm, đại gia Lê Phước Vũ đã “hết thời”?
Cú bạo chi trên 7.300 tỷ đồng, “đại gia ngầm” lộ diện
Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ "giáp mặt" tại toà?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00