Bất chấp tháng "cô hồn", tiêu thụ xe nhập vẫn tăng mạnh, áp đảo xe lắp trong nước

10:04 | 12/09/2019

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số toàn thị trường ôtô Việt Nam trong tháng 8/2019 vừa qua đạt 21.483 xe, giảm 19,4% so với tháng 7, với lý do chính được cho là tâm lí người tiêu dùng Việt Nam không muốn mua xe trong tháng 7 Âm lịch (tháng cô hồn).

Cụ thể, theo số liệu thống kê của VAMA, Hyundai Thành Công và các nhà nhập khẩu chính thức bán được tổng cộng 21.483 xe trong tháng 8/2019, giảm 19,4% so với tháng 7/2019, nhưng tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái. Sự tăng trưởng này được đánh giá là do nguồn xe nhập khẩu đã rộng đường trở lại thị trường Việt Nam, sau một năm 2018 đầy trắc trở.

Trong số 21.483 xe bán ra, phân khúc xe du lịch góp 15.228 chiếc (giảm 21% so với tháng trước); phân khúc xe thương mại đạt 5.964 chiếc (giảm 12%) và phân khúc xe chuyên dụng đạt 291 (giảm tới 37%).

Ngoài ra, cũng theo số liệu này, doanh số xe lắp ráp trong nước tháng 8/2019 đạt 12.594 xe, giảm 18% so với tháng trước và số lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc là 8.889 xe, giảm 22% so với tháng trước. 


Tuy nhiên, nếu nhìn về bức tranh toàn cục của cả thị trường thì doanh số thị trường ôtô Việt Nam sau khi kết thúc “tháng cô hồn” vẫn có những tín hiệu mừng khi số lượng xe nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm đã tăng 178% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi số lượng xe lắp ráp trong nước lại có xu hướng đảo chiều, giảm 14%.

Tháng “cô hồn” đã để lại dấu ấn cực kỳ sâu đậm cho toàn bộ các thương hiệu xe tại Việt Nam, với các mức giảm khá cao so với tháng 7/2019. Trong số này, doanh số Honda giảm 34%, Toyota và Chevrolet giảm 31% doanh số, Mazda/Peugeot đồng loạt giảm 29%, TCIEV (lắp ráp Nissan Sunny và X-Trail) giảm 31%, Hyundai giảm 18,7%...

Và cũng chính vì bị ảnh hưởng bởi tâm lí của khách hàng, Toyota Việt Nam, với thế mạnh là các mẫu xe được giới kinh doanh vận tải ưa chuộng, tháng 7 Âm lịch trở thành chính thời điểm có ít khách hàng nhận xe. Tháng 8/2019 doanh số của Innova giảm 370 chiếc, Fortuner giảm gần 500 chiếc, rơi khỏi top 10 mẫu xe bán nhiều nhất trong tháng.

Cá biệt trong tháng 8 này, nhờ sự tăng trưởng đều của Xpander, Mitsubishi Việt Nam vẫn đạt được doanh số khá tốt, tăng 12% so với tháng 7/2019, tương tự KIA Việt Nam cũng tăng nhẹ 5%...

bat chap thang co hon tieu thu xe nhap van tang manh ap dao xe lap trong nuoc

Theo Dân trí

bat chap thang co hon tieu thu xe nhap van tang manh ap dao xe lap trong nuoc

Tiêu thụ xe lắp ráp "tụt dốc", xe nhập tăng "sốc" trở lại

Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), lượng tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trong tháng 8 giảm hơn 19% so với cùng kỳ năm trước (khoảng 5.100 chiếc) khi chỉ còn 21.480 chiếc. Tuy nhiên điều đáng nói, lượng xe lắp ráp giảm mạnh trong khi đó lượng xe nhập tăng nhanh trở lại.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 02:45