BaoViet Bank vẫn chưa "sạch" nợ xấu tại VAMC

09:00 | 29/03/2023

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến cuối năm 2022, BaoViet Bank còn gần 2.624 tỷ đồng nợ xấu ở VAMC, tăng 20% so với đầu năm và con số đã được trích lập dự phòng là gần 865 tỷ đồng, tăng tới 93% so với hồi đầu năm.
Do đâu thu nhập ngoài lãi tại MSB, BaoViet Bank giảm “sốc”?Do đâu thu nhập ngoài lãi tại MSB, BaoViet Bank giảm “sốc”?
Lợi nhuận tại BaoViet Bank Lợi nhuận tại BaoViet Bank "bốc hơi" 66%

Nợ xấu tại VAMC (Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam) là những khoản nợ được đánh giá là "khó nhằn" của mỗi ngân hàng, được bán sang cho VAMC nhằm hai mục đích. Thứ nhất là giảm tỉ lệ nợ xấu nội bảng, thứ hai xử lí nợ thông qua VAMC.

Tuy nhiên, mức trích lập dự phòng 20% hàng năm cũng là một nỗi trăn trở cho các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng có lợi nhuận khiêm tốn. Giai đoạn 5-7 năm trước đây, nợ xấu bán cho VAMC là một trong những giải pháp xử lý về mặt kỹ thuật hạch toán, giúp bảng cân đối của các ngân hàng được đẹp hơn, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh những năm khó khăn chứ chưa giải quyết được bản chất nợ xấu.

Do đó, trong 2-3 năm gần đây, các ngân hàng có điều kiện tốt hơn như lợi nhuận cao đã bắt đầu đẩy mạnh việc mua lại nợ xấu tại VAMC về để tự xử lý. Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng để nhanh chóng tất toán hết trái phiếu VAMC, nhất là những ngân hàng có khối lượng nợ xấu lớn, lợi nhuận khiêm tốn.

BaoViet Bank vẫn chưa

Thực tế, tính đến nay đa số các ngân hàng đã nỗ lực mua lại trước hạn toàn bộ trái phiếu đặc biệt tại VAMC. Tuy nhiên, đâu đó vẫn có một số ngân hàng chưa có đủ lực để xóa sạch nợ xấu VAMC. Điển hình như Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank, OTC: BaoVietBank) ghi nhận tăng trưởng nợ xấu tại VAMC trong khi các nhà băng khác giảm mạnh hoặc đã xóa sạch.

Cụ thể, theo báo cáo tài chính quý 4/2022, tính đến 31/12/2022, BaoViet Bank còn gần 2.624 tỷ đồng nợ xấu tại VAMC, tăng 20% so với đầu năm, tương đương tăng thêm 437 tỷ đồng và con số đã được trích lập dự phòng là gần 865 tỷ đồng, tăng tới 93% so với hồi đầu năm.

BaoViet Bank vẫn chưa
Nguồn: BCTC quý 4/2022 tại BaoViet Bank /https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngoài nợ xấu tại VAMC, tính đến cuối năm 2022, BaoViet Bank còn 1.109 tỷ đồng nợ xấu nội bảng, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 4,94% cuối năm 2021 về 3,34%. Trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng gần 36% lên 254 tỷ đồng; nợ nghi ngờ (nhóm 4) giảm gần 30% còn 109 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) giảm 18% còn 746 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu tại BaoViet Bank năm 2022 khá tích cực khi ghi nhận giảm nhẹ so với năm trước nhưng vẫn vượt mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đáng chú ý, tính đến 31/12/2022, tổng tài sản của BaoViet Bank đạt 78.271 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cuối năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng tăng trưởng tới 31,5% đạt 33.196 tỷ đồng. Ngược lại, số dư tiền gửi của ngân hàng chỉ tăng hơn 11,6% đạt 41.385 tỷ đồng.

So với các ngân hàng cùng quy mô, lợi nhuận tại BaoViet Bank chỉ duy trì ở mức vài chục tỷ đồng, có thời điểm cao nhất cũng chỉ hơn 140 tỷ đồng. Trong khi đó, nợ xấu ngân hàng lên tới nghìn tỷ đồng mỗi năm còn chưa kể nợ xấu tại VAMC.

BaoViet Bank vẫn chưa

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng - Hà Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00