BaoViet Bank vẫn chưa "sạch" nợ xấu tại VAMC

09:00 | 29/03/2023

248 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tính đến cuối năm 2022, BaoViet Bank còn gần 2.624 tỷ đồng nợ xấu ở VAMC, tăng 20% so với đầu năm và con số đã được trích lập dự phòng là gần 865 tỷ đồng, tăng tới 93% so với hồi đầu năm.
Do đâu thu nhập ngoài lãi tại MSB, BaoViet Bank giảm “sốc”?Do đâu thu nhập ngoài lãi tại MSB, BaoViet Bank giảm “sốc”?
Lợi nhuận tại BaoViet Bank Lợi nhuận tại BaoViet Bank "bốc hơi" 66%

Nợ xấu tại VAMC (Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam) là những khoản nợ được đánh giá là "khó nhằn" của mỗi ngân hàng, được bán sang cho VAMC nhằm hai mục đích. Thứ nhất là giảm tỉ lệ nợ xấu nội bảng, thứ hai xử lí nợ thông qua VAMC.

Tuy nhiên, mức trích lập dự phòng 20% hàng năm cũng là một nỗi trăn trở cho các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng có lợi nhuận khiêm tốn. Giai đoạn 5-7 năm trước đây, nợ xấu bán cho VAMC là một trong những giải pháp xử lý về mặt kỹ thuật hạch toán, giúp bảng cân đối của các ngân hàng được đẹp hơn, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh những năm khó khăn chứ chưa giải quyết được bản chất nợ xấu.

Do đó, trong 2-3 năm gần đây, các ngân hàng có điều kiện tốt hơn như lợi nhuận cao đã bắt đầu đẩy mạnh việc mua lại nợ xấu tại VAMC về để tự xử lý. Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng để nhanh chóng tất toán hết trái phiếu VAMC, nhất là những ngân hàng có khối lượng nợ xấu lớn, lợi nhuận khiêm tốn.

BaoViet Bank vẫn chưa

Thực tế, tính đến nay đa số các ngân hàng đã nỗ lực mua lại trước hạn toàn bộ trái phiếu đặc biệt tại VAMC. Tuy nhiên, đâu đó vẫn có một số ngân hàng chưa có đủ lực để xóa sạch nợ xấu VAMC. Điển hình như Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank, OTC: BaoVietBank) ghi nhận tăng trưởng nợ xấu tại VAMC trong khi các nhà băng khác giảm mạnh hoặc đã xóa sạch.

Cụ thể, theo báo cáo tài chính quý 4/2022, tính đến 31/12/2022, BaoViet Bank còn gần 2.624 tỷ đồng nợ xấu tại VAMC, tăng 20% so với đầu năm, tương đương tăng thêm 437 tỷ đồng và con số đã được trích lập dự phòng là gần 865 tỷ đồng, tăng tới 93% so với hồi đầu năm.

BaoViet Bank vẫn chưa
Nguồn: BCTC quý 4/2022 tại BaoViet Bank /https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngoài nợ xấu tại VAMC, tính đến cuối năm 2022, BaoViet Bank còn 1.109 tỷ đồng nợ xấu nội bảng, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 4,94% cuối năm 2021 về 3,34%. Trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) tăng gần 36% lên 254 tỷ đồng; nợ nghi ngờ (nhóm 4) giảm gần 30% còn 109 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) giảm 18% còn 746 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu tại BaoViet Bank năm 2022 khá tích cực khi ghi nhận giảm nhẹ so với năm trước nhưng vẫn vượt mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đáng chú ý, tính đến 31/12/2022, tổng tài sản của BaoViet Bank đạt 78.271 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cuối năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng tăng trưởng tới 31,5% đạt 33.196 tỷ đồng. Ngược lại, số dư tiền gửi của ngân hàng chỉ tăng hơn 11,6% đạt 41.385 tỷ đồng.

So với các ngân hàng cùng quy mô, lợi nhuận tại BaoViet Bank chỉ duy trì ở mức vài chục tỷ đồng, có thời điểm cao nhất cũng chỉ hơn 140 tỷ đồng. Trong khi đó, nợ xấu ngân hàng lên tới nghìn tỷ đồng mỗi năm còn chưa kể nợ xấu tại VAMC.

BaoViet Bank vẫn chưa

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng - Hà Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 148,500
Hà Nội - PNJ 145,500 148,500
Đà Nẵng - PNJ 145,500 148,500
Miền Tây - PNJ 145,500 148,500
Tây Nguyên - PNJ 145,500 148,500
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 148,500
Cập nhật: 25/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 14,850
Miếng SJC Nghệ An 14,650 14,850
Miếng SJC Thái Bình 14,650 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 14,850
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840
Trang sức 99.99 14,450 14,850
Cập nhật: 25/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 14,852
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 14,853
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cập nhật: 25/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17399
CAD 18226 18502 19118
CHF 32382 32765 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31206
GBP 34230 34621 35555
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14785 15375
SGD 19699 19980 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 08:00