"Bank - chứng - thép" trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh "ấm"

22:45 | 24/12/2021

12,893 lượt xem
|
Với diễn biến bật tăng ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán và thép, VN-Index tăng điểm thuyết phục phiên cuối tuần, nhà đầu tư phần nào "gác lại âu lo" để yên tâm đón Giáng sinh.

Một phiên giao dịch đầy cảm xúc trong ngày cuối tuần. Thị trường tăng điểm nhờ lực kéo của bluechips trong suốt phiên sáng nhưng nhà đầu tư vẫn không khỏi phấp phỏng lo lắng do thanh khoản hôm nay sụt giảm.

Cuối phiên sáng, đà tăng thu hẹp, các chỉ số chính "nhúng" nhẹ dưới ngưỡng tham chiếu ở đầu phiên chiều. Vậy nhưng ngay khi VN-Index chạm 1.455 điểm thì tiền vào mạnh, VN-Index bật tăng, đóng cửa tại 1.477,03 điểm, lấy lại 20,03 điểm tương ứng 1,38%.

VN30-Index phiên này tăng tới 29,3 điểm tương ứng 1,98% và đóng cửa cao nhất phiên tại 1.506,67 điểm. HNX-Index tăng 3 điểm tương ứng 0,68% lên 445,61 điểm; UPCoM-Index tăng 0,67 điểm tương ứng 0,61% lên 110,2 điểm.

Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 1
Chỉ số VNSML-Index của nhóm cổ phiếu nhỏ giảm trong khi VN30-Index tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Như vậy, những lo lắng đã tạm thời khép lại, nhà đầu tư đã có thể yên tâm đón một kỳ Giáng sinh với những kỳ vọng tích cực đối với tài khoản trong tuần tới.

So với phiên sáng, thị trường đã chuyển hướng tích cực hơn rất nhiều với sự đồng thuận cao hơn, đà tăng lan tỏa rộng hơn dù "đầu kéo" vẫn thuộc về rổ VN30. Số lượng mã tăng được nâng lên con số 628 mã, có tới 69 mã tăng trần so với 513 mã giảm, 46 mã giảm sàn.

Thanh khoản tuy suy giảm đáng kể so với phiên hôm qua, nhưng vẫn đạt 25.443,54 tỷ đồng trên HSX, khối lượng đạt 889,47 triệu cổ phiếu; HNX có 115,17 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.998,96 tỷ đồng và UPCoM có 143,38 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.750,68 tỷ đồng.

"Công thần" của phiên hôm nay không thể không nhắc đến cổ phiếu nhóm ngân hàng. Sau thời gian tích lũy, nhóm ngân hàng bật tăng mạnh mẽ và trở thành đầu tàu dẫn dắt thị trường bứt tốc trong phiên chiều.

SHB, HDB và TPB tăng kịch biên độ trên sàn HSX, "trắng" bên bán và dư mua giá trần. Khối ngoại cũng rất tích cực gom mua các mã cổ phiếu này. SSB tăng 6,7%; LPB tăng 5,1%; OCB tăng 4,9%; PGB tăng 4,6%; ABB tăng 3,9%.

Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 2
Nhiều cổ phiếu ngân hàng tăng giá mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Hầu như các mã ngân hàng đều tăng giá và trở thành những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số trên cả 3 sàn HSX, HNX và UPCoM.

Cổ phiếu ngành chứng khoán dù chưa bù đắp được thiệt hại nhưng cũng đã ngắt được mạch giảm sâu trong những phiên vừa qua. Phần lớn cổ phiếu trong ngành này đều hồi phục, một số mã hồi phục tích cực như CSI tăng 4,3%; CTS tăng 3,7%; PSI tăng 2,8%; ORS tăng 2,7%; HBS tăng 2,6%; FTS tăng 2,4%, AGR tăng 1,7%.

Dòng cổ phiếu thuộc nhóm tài nguyên cơ bản cũng có diễn biến tích cực: TNA tăng trần, NKG tăng 4,9%; SAV tăng 3,8%; SMC tăng 3%; TNT tăng 2,5%; HPG tăng 2,4%; TLH tăng 2%; HSG tăng 1,7%.

Như vậy, ở phiên "đảo chiều" ngoạn mục này, nhóm "bank (ngân hàng), chứng (chứng khoán), thép" đã phát huy được vai trò dẫn dắt. Mặc dù vậy, vẫn cần sự xác nhận ở những phiên giao dịch kế tiếp trong tuần sau kèm thanh khoản đột phá hơn.

Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 3
Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 4
Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 5
Cổ phiếu ngân hàng đóng góp lớn với đà tăng của 3 chỉ số đại diện cho 3 sàn (Dữ liệu: VDSC).

Trái ngược với nhóm "bank - chứng - thép", những cổ phiếu có đà tăng tốt trong những phiên vừa qua bị chốt lời mạnh.

POW gây chú ý khi bị bán tháo rất mạnh sau chuỗi ngày tăng nóng. Sau khi đánh mất 2,6% ở phiên hôm qua, đến phiên hôm nay POW ngược dòng thị trường, giảm sàn về 17.250 đồng với khối lượng khớp lệnh cực "khủng", giá trị giao dịch gần 1.200 tỷ đồng, khối lượng khớp lệnh gần gấp đôi so với bình quân 10 phiên, xấp xỉ 68,5 triệu đơn vị.

Hàng loạt cổ phiếu bất động sản có vốn hóa nhỏ bị điều chỉnh sâu, nhiều mã giảm sàn. PTL, LDG, QCG, LGL giảm sàn, TDC giảm 6,7%; CRE giảm 5,3%; CCL giảm 4%; TDH giảm 3,8%.

Chỉ số đại diện cho nhóm đầu cơ diễn biến kém tích cực hơn so với thị trường chung. VNSML-Index giảm 0,22%.

Dù vậy, không phải tất cả cổ phiếu thuộc ngành này đều bị chốt lời. Vẫn có những mã có diễn biến rất tích cực: VRC tăng trần, HPX tăng 5,2%; TN1 tăng 4,8%; ITC tăng 4,1%; NVL tăng 3%; VRE, VHM, VIC, DIG đều tăng giá.

Theo Dân trí

Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, "cửa sáng" trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao
Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: "Đau đầu" đầu tư hay đầu cơ?
Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022
Đầu tư cổ phiếu Đầu tư cổ phiếu "đỉnh" như con gái bầu Đức: Vừa ra tay đã thắng lớn
Chứng khoán Mỹ lại Chứng khoán Mỹ lại "đỏ lửa" khi số ca nhiễm Covid tăng mạnh
"Tội đồ" khiến khối ngoại bán ròng ở thị trường chứng khoán Việt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17345
CAD 18152 18428 19042
CHF 31960 32341 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29791 30063 31086
GBP 33804 34193 35135
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14460 15050
SGD 19696 19977 20498
THB 731 794 848
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16675 16775 17703
CAD 18333 18433 19444
CHF 32194 32224 33814
CNY 0 3683.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29963 29993 31716
GBP 34093 34143 35912
HKD 0 3390 0
JPY 165.14 165.64 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14567 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19851 19981 20709
THB 0 760.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15300000 15300000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:00