"Bank - chứng - thép" trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh "ấm"

22:45 | 24/12/2021

12,887 lượt xem
|
Với diễn biến bật tăng ở nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán và thép, VN-Index tăng điểm thuyết phục phiên cuối tuần, nhà đầu tư phần nào "gác lại âu lo" để yên tâm đón Giáng sinh.

Một phiên giao dịch đầy cảm xúc trong ngày cuối tuần. Thị trường tăng điểm nhờ lực kéo của bluechips trong suốt phiên sáng nhưng nhà đầu tư vẫn không khỏi phấp phỏng lo lắng do thanh khoản hôm nay sụt giảm.

Cuối phiên sáng, đà tăng thu hẹp, các chỉ số chính "nhúng" nhẹ dưới ngưỡng tham chiếu ở đầu phiên chiều. Vậy nhưng ngay khi VN-Index chạm 1.455 điểm thì tiền vào mạnh, VN-Index bật tăng, đóng cửa tại 1.477,03 điểm, lấy lại 20,03 điểm tương ứng 1,38%.

VN30-Index phiên này tăng tới 29,3 điểm tương ứng 1,98% và đóng cửa cao nhất phiên tại 1.506,67 điểm. HNX-Index tăng 3 điểm tương ứng 0,68% lên 445,61 điểm; UPCoM-Index tăng 0,67 điểm tương ứng 0,61% lên 110,2 điểm.

Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 1
Chỉ số VNSML-Index của nhóm cổ phiếu nhỏ giảm trong khi VN30-Index tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Như vậy, những lo lắng đã tạm thời khép lại, nhà đầu tư đã có thể yên tâm đón một kỳ Giáng sinh với những kỳ vọng tích cực đối với tài khoản trong tuần tới.

So với phiên sáng, thị trường đã chuyển hướng tích cực hơn rất nhiều với sự đồng thuận cao hơn, đà tăng lan tỏa rộng hơn dù "đầu kéo" vẫn thuộc về rổ VN30. Số lượng mã tăng được nâng lên con số 628 mã, có tới 69 mã tăng trần so với 513 mã giảm, 46 mã giảm sàn.

Thanh khoản tuy suy giảm đáng kể so với phiên hôm qua, nhưng vẫn đạt 25.443,54 tỷ đồng trên HSX, khối lượng đạt 889,47 triệu cổ phiếu; HNX có 115,17 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.998,96 tỷ đồng và UPCoM có 143,38 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.750,68 tỷ đồng.

"Công thần" của phiên hôm nay không thể không nhắc đến cổ phiếu nhóm ngân hàng. Sau thời gian tích lũy, nhóm ngân hàng bật tăng mạnh mẽ và trở thành đầu tàu dẫn dắt thị trường bứt tốc trong phiên chiều.

SHB, HDB và TPB tăng kịch biên độ trên sàn HSX, "trắng" bên bán và dư mua giá trần. Khối ngoại cũng rất tích cực gom mua các mã cổ phiếu này. SSB tăng 6,7%; LPB tăng 5,1%; OCB tăng 4,9%; PGB tăng 4,6%; ABB tăng 3,9%.

Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 2
Nhiều cổ phiếu ngân hàng tăng giá mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Hầu như các mã ngân hàng đều tăng giá và trở thành những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số trên cả 3 sàn HSX, HNX và UPCoM.

Cổ phiếu ngành chứng khoán dù chưa bù đắp được thiệt hại nhưng cũng đã ngắt được mạch giảm sâu trong những phiên vừa qua. Phần lớn cổ phiếu trong ngành này đều hồi phục, một số mã hồi phục tích cực như CSI tăng 4,3%; CTS tăng 3,7%; PSI tăng 2,8%; ORS tăng 2,7%; HBS tăng 2,6%; FTS tăng 2,4%, AGR tăng 1,7%.

Dòng cổ phiếu thuộc nhóm tài nguyên cơ bản cũng có diễn biến tích cực: TNA tăng trần, NKG tăng 4,9%; SAV tăng 3,8%; SMC tăng 3%; TNT tăng 2,5%; HPG tăng 2,4%; TLH tăng 2%; HSG tăng 1,7%.

Như vậy, ở phiên "đảo chiều" ngoạn mục này, nhóm "bank (ngân hàng), chứng (chứng khoán), thép" đã phát huy được vai trò dẫn dắt. Mặc dù vậy, vẫn cần sự xác nhận ở những phiên giao dịch kế tiếp trong tuần sau kèm thanh khoản đột phá hơn.

Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 3
Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 4
Bank - chứng - thép trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh ấm - 5
Cổ phiếu ngân hàng đóng góp lớn với đà tăng của 3 chỉ số đại diện cho 3 sàn (Dữ liệu: VDSC).

Trái ngược với nhóm "bank - chứng - thép", những cổ phiếu có đà tăng tốt trong những phiên vừa qua bị chốt lời mạnh.

POW gây chú ý khi bị bán tháo rất mạnh sau chuỗi ngày tăng nóng. Sau khi đánh mất 2,6% ở phiên hôm qua, đến phiên hôm nay POW ngược dòng thị trường, giảm sàn về 17.250 đồng với khối lượng khớp lệnh cực "khủng", giá trị giao dịch gần 1.200 tỷ đồng, khối lượng khớp lệnh gần gấp đôi so với bình quân 10 phiên, xấp xỉ 68,5 triệu đơn vị.

Hàng loạt cổ phiếu bất động sản có vốn hóa nhỏ bị điều chỉnh sâu, nhiều mã giảm sàn. PTL, LDG, QCG, LGL giảm sàn, TDC giảm 6,7%; CRE giảm 5,3%; CCL giảm 4%; TDH giảm 3,8%.

Chỉ số đại diện cho nhóm đầu cơ diễn biến kém tích cực hơn so với thị trường chung. VNSML-Index giảm 0,22%.

Dù vậy, không phải tất cả cổ phiếu thuộc ngành này đều bị chốt lời. Vẫn có những mã có diễn biến rất tích cực: VRC tăng trần, HPX tăng 5,2%; TN1 tăng 4,8%; ITC tăng 4,1%; NVL tăng 3%; VRE, VHM, VIC, DIG đều tăng giá.

Theo Dân trí

Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, "cửa sáng" trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao
Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: "Đau đầu" đầu tư hay đầu cơ?
Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022
Đầu tư cổ phiếu Đầu tư cổ phiếu "đỉnh" như con gái bầu Đức: Vừa ra tay đã thắng lớn
Chứng khoán Mỹ lại Chứng khoán Mỹ lại "đỏ lửa" khi số ca nhiễm Covid tăng mạnh
"Tội đồ" khiến khối ngoại bán ròng ở thị trường chứng khoán Việt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:00