Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, "cửa sáng" trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao

09:27 | 24/12/2021

8,113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Đỗ Trung Thành cho rằng giá dầu trung bình trong năm 2022 sẽ duy trì ở mức giá cao trên điểm hoà vốn khai thác tại Việt Nam (khoảng 60 USD/thùng), đây là yếu tố tiền đề cho tăng trưởng giá cổ phiếu dầu khí trong năm 2022.

Thị trường chứng khoán có thêm một phiên "nhuốm đỏ" khi chỉ số VN-Index "đánh rơi" gần 21 điểm trong phiên 23/12, độ rộng nghiêng hoàn toàn về bên bán khi có tới 706 cổ phiếu giảm điểm, tương ứng gần 2/3 lượng cổ phiếu giao dịch trên cả 3 sàn. Ngược dòng, cổ phiếu dầu khí có một phiên giao dịch khởi sắc với hàng loạt mã tăng tích cực.

Dẫn đầu đà tăng phải kể tới cổ phiếu PVD của Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí khi chốt phiên tại mức giá trần 28.550 đồng/cổ phiếu, tương ứng tăng 6,9% trong phiên hôm nay. Dư mua giá trần xấp xỉ 340 nghìn đơn vị. Mặc dù đã giảm 11% so với mức đỉnh hơn 5 năm 32.100 đồng/cổ phiếu ( phiên 16/11), song so với đầu năm 2021, thị giá PVD vẫn tăng hơn 76% về giá trị.

Giao dịch trên HNX với biên độ dao động lớn hơn, PVC của Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí - CTCP trong phiên có thời điểm đã tăng kịch trần 9,5% trước khi chỉnh nhẹ về mức giá chốt phiên 16/000 đồng/cổ phiếu, vẫn đạt mức tăng ấn tượng 8,8% đồng thời lập đỉnh lịch sử.

BSR cũng có một phiên giao dịch tốt khi thị giá từ vùng giá đỏ đầu phiên đã nhanh chóng tăng mạnh để kết phiên tăng 4,1% lên mức 22.900 đồng/cổ phiếu. Tương tự, hàng loạt cổ phiếu dầu khí khác cũng đồng loạt tăng như PVS tăng 3,1%, OIL tăng 3,6%, PVB tăng 3,2%, POS tăng 0,6%.

Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, cửa sáng trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao - Ảnh 1.
Diễn biến cổ phiếu dầu khí trong phiên 23/12

Trao đổi với chúng tôi, ông Đỗ Trung Thành, Trưởng phòng Phân tích Doanh nghiệp, CTCK Dầu khí (PSI) cho biết áp lực điều chỉnh trong giai đoạn cuối năm hoàn toàn có thể xảy ra và nhà đầu tư nên tái cơ cấu sang một số cổ phiếu cơ bản dự kiến có kết quả kinh doanh khả quan như: dầu khí, phân bón, điện, bảo hiểm, dược phẩm.

Riêng đối với nhóm cổ phiếu dầu khí, ông Đỗ Trung Thành đánh giá yếu tố tiền đề cho tăng trưởng chính là việc giá dầu được dự báo ở mức cao trong năm 2022.

Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, cửa sáng trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao - Ảnh 2.
Ông Đỗ Trung Thành, Trưởng phòng Phân tích Doanh nghiệp, CTCK Dầu khí (PSI)

"Giá dầu trung bình trong năm 2022 khó chạm ngưỡng 100 USD/thùng, tuy nhiên nhiều khả năng giá dầu sẽ duy trì ở mức giá cao trên điểm hoà vốn khai thác tại Việt Nam (khoảng 60 USD/thùng) nhờ sự hỗ trợ cả về phía nguồn cung (việc mở rộng khả năng khai thác không thể tăng nhanh cùng đà tăng của giá dầu) và nguồn cầu (kinh tế phục hồi sau đại dịch, nhu cầu nhiên liệu thay thế cho than và nhu cầu sưởi ấm tăng cao)", ông Thành nhận định.

Vị chuyên gia đến từ PSI kỳ vọng hoạt động các doanh nghiệp thượng nguồn và trung nguồn sẽ có triển vọng tích cực khi hoạt động thăm dò, khai thác trở nên sôi động trở lại trong đó các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khoan, hoá chất khoan, kỹ thuật công trình biển, cung cấp kho nổi FSO/FPSO, vận chuyển khí & dầu sản phẩm sẽ có được những nguồn công việc mới với giá dịch vụ cao hơn trước, qua đó cải thiện cả doanh thu và lợi nhuận của ngành dầu khí, phản ánh tích cực lên giá cổ phiếu.

Cùng quan điểm nhưng tích cực hơn, báo cáo triển vọng năm 2020 của Chứng khoán VNDIRECT chỉ ra kỳ vọng giá dầu Brent đạt mức trung bình 75 USD/thùng trong năm 2022 sẽ là động lực cho ngành dầu khí trong bối cảnh nhu cầu thế giới đang trên đà phục hồi có thể về mức trước đại dịch và nguồn cung dường như vẫn bị thắt chặt do OPEC+ thận trọng trong việc tăng sản lượng và sự phục hồi chậm của ngành dầu mỏ Mỹ.

Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, cửa sáng trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao - Ảnh 3.

Tại nhóm thượng nguồn, giá dầu tăng mạnh sẽ tác động tích cực đến nền tảng cơ bản của các công ty thượng nguồn trong thời gian tới. VNDIRECT tin rằng hoạt động thăm dò và khai thác (E&P) tại Đông Nam Á cũng sẽ được thúc đẩy nhờ giá dầu tăng mạnh, giúp cho thị trường khoan trong khu vực sôi động trở lại trong trung hạn và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khoan như PVD.

Trong khi đó, khai thác khí tự nhiên sẽ là điểm sáng tại Việt Nam nhờ các dự án khổng lồ trong một vài năm tới. Đây sẽ là động lực tăng trưởng lớn cho các công ty trong chuỗi giá trị dầu khí tại Việt Nam trong dài hạn, củng cố nền tảng cơ bản của ngành và trước hết là cung cấp cơ hội việc làm cho các nhà thầu và nhà cung cấp dịch vụ thượng nguồn nội địa như PVS và PVD.

Tại nhóm trung nguồn, VNDIRECT nhận thấy tiềm năng lớn của lĩnh vực LNG nhờ sự ổn định trong quy trình sản xuất điện và khả năng gia tăng công suất thông qua nhập khẩu. GAS được cho là doanh nghiệp hưởng lợi nhất với tư cách là nhà phát triển cơ sở hạ tầng cũng như nhà cung cấp LNG. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp vận tải biển trong nước, VNDIRECT cho rằng xu hướng đầu tư LNG có khả năng mở ra một hướng kinh doanh mới trong dài hạn và PVT có thể chiếm lĩnh thị trường nếu tham gia vào phân khúc này nhờ vị thế dẫn đầu doanh nghiệp.

Nhóm hạ nguồn được kỳ vọng hưởng lợi từ nhu cầu phục hồi trong trạng thái “bình thường mới”. VNDIRECT kỳ vọng những thay đổi này có thể sẽ giúp các nhà phân phối xăng dầu như PLX, OIL giảm bớt tác động tiêu cực của việc giảm giá hàng tồn kho. BSR cũng được kỳ vọng sẽ quay trở lại hoạt động hết công suất trong khi nhà máy lọc dầu Nghi Sơn có thể cải thiện hiệu suất sử dụng lên mức cao hơn (~90%) trong năm 2022. Mặt khác, hàng tồn kho của BSR đã tăng 56% so với quý trước và nguồn nguyên liệu giá rẻ này có thể mang lại khoản lợi nhuận tiềm năng trong ngắn hạn do giá dầu dự kiến vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao.

Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, cửa sáng trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao - Ảnh 4.

Theo CafeF

Ý chí, khát vọng từ Biển ĐôngÝ chí, khát vọng từ Biển Đông
Những người thợ khoan dầu khí vững bước tiên phongNhững người thợ khoan dầu khí vững bước tiên phong
Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ II)Làn sóng hợp nhất thượng nguồn, áp lực thoái vốn khỏi nhiên liệu hóa thạch (Kỳ II)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,061 16,081 16,681
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,286 26,496 27,786
GBP 31,149 31,159 32,329
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.46 160.61 170.16
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,809 14,819 15,399
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,146 18,156 18,956
THB 638.37 678.37 706.37
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 17:00