Ban lãnh đạo Quốc Cường Gia Lai chỉ còn 2 người

07:18 | 15/06/2021

515 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
2 trong số 4 thành viên HĐQT Quốc Cường Gia Lai cùng nộp đơn từ nhiệm khiến ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ còn lại 2 thành viên gồm chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc.

Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai thông báo vừa nhận đơn xin từ nhiệm của 2 thành viên HĐQT Nguyễn Văn Trường và Hồ Viết Mạnh. Song song đó, Trưởng Ban kiểm soát Đào Quang Diệu cũng nộp đơn từ chức. Cả 3 nhân sự quan trọng của Quốc Cường Gia Lai đều rút khỏi doanh nghiệp với lý do cá nhân.

Ông Hồ Viết Mạnh sinh năm 1960, tham gia doanh nghiệp phố núi từ những ngày đầu thành lập. Ông Mạnh giữ chức Giám đốc Công ty Đầu tư Xây dựng Thủy điện Quốc Cường từ năm 2007 đến năm 2015 và sau đó làm thành viên HĐQT Quốc Cường Gia Lai.

Còn ông Nguyễn Văn Trường sinh năm 1970, gia nhập công ty năm 2016. Ngoài vai trò thành viên HĐQT, ông Trường còn làm kế toán trưởng Quốc Cường Gia Lai.

Như vậy, HĐQT Quốc Cường Gia Lai chỉ còn lại vỏn vẹn 2 nhân sự gồm Chủ tịch HĐQT Lại Thế Hà và bà Nguyễn Thị Như Loan kiêm nhiệm chức Tổng giám đốc. Ông Hà là người đồng hành cùng bà Loan từ lúc Quốc Cường Gia Lai mới chỉ là một xí nghiệp tư doanh.

Ban lãnh đạo Quốc Cường Gia Lai chỉ còn 2 người - 1
Tổng giám đốc Quốc Cường Gia Lai Nguyễn Thị Như Loan (Ảnh: Bùi Ngọc).

Mới đây, Quốc Cường Gia Lai tham gia góp 25% vốn thành lập Công ty Cổ phần Diamond Bay. Có vốn điều lệ 599 tỷ đồng, ngành nghề chính của công ty này là kinh doanh bất động sản, trụ sở tại TP Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu).

Cổ đông lớn nhất tại pháp nhân này chính là Nguyễn Ngọc Huyền My, con gái bà Nguyễn Thị Như Loan, với 35% cổ phần. Chủ tịch HĐQT Quốc Cường Gia Lai Lại Thế Hà và con gái Lại Thị Hoàng Yến cũng sở hữu tổng cộng 38% vốn điều lệ của doanh nghiệp mới thành lập nói trên.

Trong quý I, doanh thu thuần của Quốc Cường Gia Lai tăng hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 347 tỷ đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp này chỉ vỏn vẹn 19 tỷ, sụt giảm gần 40% so với quý I/2020. Hiện tại, Quốc Cường Gia Lai vẫn chưa tổ chức họp đại hội cổ đông thường niên để thông qua kế hoạch kinh doanh 2021.

Giá cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai trên sàn chứng khoán hiện ở mức 7.700 đồng/cổ phiếu. Từ đầu năm đến nay, dù thị trường chứng khoán tăng mạnh nhưng thị giá QCG sụt giảm 15%.

Tổng giám đốc Như Loan hiện trực tiếp sở hữu 37% cổ phần Quốc Cường Gia Lai. Cộng với cổ phần của các con và người thân, gia đình bà Loan nắm giữ 55% vốn điều lệ, giữ quyền chi phối doanh nghiệp.

Theo Dân trí

Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng gây sững sờ: Tăng giá 324% trong một nămCổ phiếu công ty bà Thanh Phượng gây sững sờ: Tăng giá 324% trong một năm
Bi hài Bi hài "bịt mắt bắt dê" giao dịch chứng khoán, HSX nhận "trát" thanh tra
Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%
Cú chốt lời Cú chốt lời "thần sầu" của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác
Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00