Bán hàng giá rẻ - công thức của thành công

08:21 | 13/09/2016

271 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cuộc sống nhiều rủi ro, dùng hàng có thương hiệu mà giá rẻ đã trở thành một xu hướng tại nhiều nơi trên thế giới.

Khoảng cách chất lượng hẹp dần

Trong thế giới công nghệ và viễn thông ngày nay, sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Sản phẩm của một Huawei, Xiaomi của Trung Quốc hay một Lenovo của Đài Loan có thể thách thức các sản phẩm cùng loại của Mỹ, Châu Âu về tốc độ, kiểu dáng, sự thuận tiện trong sửa chữa, bảo hành, có lẽ chỉ thua kém đôi chút về độ “mượt” của hệ điều hành và hình ảnh sang trọng.

Về mặt giá, các thương hiệu đến sau đều có mức giá thấp hơn các thương hiệu lâu đời. Một chiếc Suzuki cũng có thiết kế không thua kém hãng xe sang Land Rover. Nếu bỏ qua yếu tố giá trị thương hiệu, phần cứng của các sản phẩm không cho thấy nhiều sự khác biệt.

Cuộc dịch chuyển sản xuất từ châu Âu, Bắc Mỹ sang châu Á từ cuối thập kỷ 70 đã nâng cao đáng kể chất lượng và thiết kế của các sản phẩm được sản xuất tại khu vực này. Sau khi các nhà đầu tư Châu Âu và Mỹ tiếp tục dịch chuyển sản xuất sang các khu vực có giá nhân công rẻ hơn thì các nước châu Á chuyên gia công đã chuyển sang tự thiết kế, sản xuất và kinh doanh.

Công nghiệp xe hơi của Hàn Quốc đã có những bước phát triển vượt bậc, cũng như công nghiệp sản xuất điện thoại và màn hình của họ. Công nghiệp sản xuất máy tính, điện thoại, thời trang của Trung Quốc, Đài Loan cũng đi theo hướng như vậy.

Các thương hiệu từ châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và một số hãng của Trung Quốc đã lấy được sự tôn trọng của các đối thủ châu Âu, Mỹ. Khoảng cách về chất lượng và thiết kế thực sự đã được thu hẹp.

tin nhap 20160913081849
Thương hiệu MINISO chính thức vào Việt Nam từ tháng 9/2016

Hàng có thương hiệu nhưng giá rẻ đã lên ngôi

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cuộc sống nhiều rủi ro, dùng hàng có thương hiệu mà giá rẻ đã trở thành một xu hướng tại nhiều nơi trên thế giới. Chỉ riêng tại châu Á, thị trường này lên tới nhiều tỷ đô la và có nhiều thương hiệu trẻ đã cán mốc doanh số 1 tỷ USD chỉ sau 3 năm. Hàng có thương hiệu nhưng giá rẻ đã lên ngôi

Đại diện tiêu biểu cho xu hướng này là thương hiệu Miniso có xuất xứ từ Nhật Bản chuyên sản xuất đồ tiêu dùng mang phong cách thời trang. Từ cửa hàng Miniso đầu tiên khai trương vào cuối 2013, đến nay Miniso đã khai trương hơn 1400 cửa hàng trên toàn cầu, điều đó chứng tỏ miniso đã nhận được sự công nhận và yêu mến của người tiêu dùng.

Năm 2015, doanh thu Miniso vượt hơn 1 tỷ USD, trở thành thương hiệu bán lẻ (tự sản xuất) có tốc độ phát triển nhanh số 1 châu Á. Năm nay, thương hiệu này vẫn duy trì tốc độ phát triển nhanh, đến cuối năm kì vọng sẽ đạt doanh thu 2 tỷ USD.

tin nhap 20160913081849
Hơn 50% sản phẩm tại cửa hàng này có giá 43,000 Đ

MINISO đã kiếm được hơn 1 tỷ USD mỗi năm nhờ vào việc “giải phóng được gánh nặng mua hàng của những người trẻ, để càng nhiều người tiêu dùng cảm nhận được hạnh phúc. Nhà thiết kế Nhật Bản Miyake Junya, đồng sáng lập MINISO đã chia sẻ về bí quyết thành công của mình : “Chúng tôi cũng quan tâm đến tính hợp lý của giá cả sản phẩm, nếu không thiết kế dù ưu việt đến đâu thì cũng xa rời mong ước ban đầu khi thành lập thương hiệu để mỗi người tiêu dùng đều thoải mái mua sắm những món đồ tốt’’.

Từ năm ngoái đến nay, MINISO lần lượt ký kết với 36 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm Nga, Đài Loan, Mexico, Australia, Canada, Mỹ, số lượng cửa hàng cũng tăng lên rất nhanh. Hiện tại, ở Malaysia đã có 3 cửa hàng, Singapore có 20 cửa hàng, Hongkong có 40 cửa hàng…

Tại Việt Nam, ngay cả khi chỉ chính thức khai trương tại 3 điểm ở Hà Nội vào ngày 10/9/2016, thì hàng ngày đã có hàng trăm lượt người tới mua sắm tại các cửa hàng này. Mặt hàng ở từng cửa hàng sẽ được lựa chọn theo đối tượng khách hàng mục tiêu phù hợp tại khu vực đó, chứ không giống hệt nhau.

Trong đó, cửa hàng ở phố Thái Hà, Quận Đống Đa với diện tích lớn nhất (gần 400m2, 2 tầng) có số lượng sản phẩm nhiều và đa dạng nhất phục vụ cho nhiều đối tượng: gia đình trẻ, học sinh sinh viên, dân công sở.

Cửa hàng ở Hàng Ngang Quận Hoàn Kiếm thì bán nhiều đồ thực phẩm, đồ du lịch dành cho hàng nghìn lượt khách quốc tế quanh địa điểm mỗi ngày.

Cửa hàng thứ 3 ở toà Indochina Cầu Giấy thì hướng tới đối tượng sinh viên các trường đại học xung quanh với thật nhiều sản phẩm mỹ phẩm, phụ kiện thời trang, đồ dùng học tập, phụ kiện điện tử, quà tặng.

Theo kế hoạch đến hết năm 2016, MINISO Việt Nam sẽ đưa vào hoạt động tổng số 12 cửa hàng ở Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vinh, Cần Thơ. Kế hoạch đầu tư được thực hiện đúng theo lộ trình 05 năm với mục tiêu mở 200 cửa hàng tại Việt Nam tập trung ở các đô thị, thành phố trên cả nước.

Sau gần 3 năm phát triển với 1600 cửa hàng ở trên 22 quốc gia và vùng lãnh thổ, mục tiêu phát triển của hãng trên toàn cầu là đạt con số 6.000 cửa hàng trước năm 2020. Đẹp, tốt, giá rẻ và hợp thời trang sẽ luôn là công thức thành công cho ngành hàng bán lẻ hướng tới đối tượng khách hàng trẻ khắp thế giới.

tin nhap 20160913081849
Những chiếc ví có giá chỉ từ 65.000 Đ

Trường hợp của biểu tượng thành công mới của ngành bán lẻ tại châu Á - MINISO là một bài học thú vị với các nhà sản xuất hàng tiêu dùng của Việt Nam khi đang “ngồi trên đống vàng” với hơn 90 triệu người tiêu dùng trong nước và 500 triệu người tiêu dùng của một ASEAN thống nhất, không còn rào cản thuế quan từ 1/1/2016.

Doãn Phong

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:00