Bamboo Airways khai trương liên tiếp 3 đường bay đến Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản dịp 30/4 - 1/5

11:24 | 22/04/2019

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để chuẩn bị cho kế hoạch mở mới các tuyến bay quốc tế, đón đầu nhu cầu du lịch gia tăng trong giai đoạn nghỉ lễ dài ngày sắp tới, Bamboo Airways sẽ khai trương 03 đường bay quốc tế ngay trong tháng 4/2019 đến Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. 
bamboo airways khai truong lien tiep 3 duong bay den han quoc dai loan nhat ban don ky nghi le 304 15

Cụ thể, chuyến bay đầu tiên đến Hàn Quốc theo chặng khứ hồi Hà Nội - Incheon sẽ được đưa vào khai thác vào ngày 26/4, các chuyến bay đến Đài Loan theo 02 chặng khứ hồi Đà Nẵng - Đài Bắc, Hà Nội - Đài Nam khai thác vào ngày 27/4, và chuyến bay đi Nhật Bản theo 02 chặng khứ hồi Hà Nội - Irabaki, TP HCM -Irabaki bắt đầu khai thác từ ngày 28/4.

Giai đoạn đầu, các chuyến bay sẽ được triển khai dưới hình thức thuê chuyến (charter flight), trong đó Bamboo Airways sẽ phối hợp cùng các đối tác tổ chức tour du lịch cung ứng sản phẩm vận tải hàng không kết hợp với các gói du lịch phục vụ du khách Việt Nam đi Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản; đồng thời đưa du khách từ các thị trường nói trên đến du lịch tại Việt Nam.

Nền móng cho mạng bay trục - nan

"Đóng vai trò nền móng trong kế hoạch mở rộng mạng lưới bay quốc tế theo mô hình trục - nan, các điểm đến đầu tiên tại châu Á đều được Bamboo Airways tính toán kỹ càng. Hướng tới những cảng hàng không cửa ngõ quốc tế, Bamboo Airways đặt mục tiêu thiết lập hệ thống cứ điểm tiên phong chủ chốt, chuẩn bị cho việc kết nối với các đường bay nội địa khác của nước bạn và khu vực trong dài hạn", bà Dương Thị Mai Hoa - Phó Chủ tịch kiêm Phó Tổng giám đốc Bamboo Airways cho biết.

Cụ thể, tại Đài Loan, Đào Viên (Đài Bắc) hiện là sân bay quốc tế nhộn nhịp nhất. Đào Viên lọt top 10 sân bay bận rộn nhất thế giới theo lượng khách và bận rộn thứ 6 thế giới về lưu lượng giao thông vận tải quốc tế. Đây cũng là trung tâm của các hãng hàng không lớn của Đài Loan - Trung Quốc như China Airlines và EVA Air.

Tại Hàn Quốc, sân bay Incheon là sân bay quốc tế chính của thủ đô Seoul và cũng là sân bay lớn nhất cả nước. Đây là một trong những cảng trung chuyển hàng không quy mô và nhộn nhịp nhất trên thế giới, là điểm đầu quan trọng đi Đông Á và cả châu Á cũng như điểm trung chuyển của mạng bay Bắc Mỹ.

Thị trường du lịch trọng điểm

Cả Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản đều là thị trường du lịch quan trọng của Việt Nam. Đài Loan hiện thuộc nhóm 5 thị trường gửi khách du lịch hàng đầu Việt Nam, đạt hơn 616 nghìn lượt năm 2017, con số này được kỳ vọng sẽ tăng lên đến 1,5 triệu lượt khách vào năm 2020. Ngược lại, khách Việt Nam đi du lịch Đài Loan gần đây tăng với tốc độ cao, đạt hơn 380 nghìn lượt năm 2017, gần gấp đôi so 2016.

Năm 2018, số lượt khách Hàn Quốc đến Việt Nam đạt 3,16 triệu, chỉ đứng sau Trung Quốc, tăng 46,5% so với năm 2017. Số lượng khách du lịch Việt Nam đến Hàn Quốc ước đạt hơn 427 nghìn lượt, tăng 42,1% và tiếp tục là mức tăng trưởng số lượng khách cao nhất thế giới của du lịch Hàn Quốc.

Đối với Nhật Bản, Việt Nam là điểm đến ưa thích thứ hai của khách Nhật tại Đông Nam Á. Ngược lại, lượng khách du lịch Việt Nam đến Nhật Bản đạt gần 390.000 lượt trong năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng đứng đầu so với các nước.

Thống kê cho thấy dịp lễ 30/4 - 1/5 năm nay kéo dài 5 ngày khiến nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng nước ngoài của người dân tăng vọt. Liên tục khai trương đường bay tới các điểm du lịch, văn hóa nổi tiếng trong khu vực, Bamboo Airways kỳ vọng đáp ứng đúng lúc nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí và du lịch của du khách trong giai đoạn nói riêng và góp phần thúc đẩy giao thương, hội nhập khu vực về lâu dài nói chung.

Mới đây vào ngày 17/4, Bamboo Airways và Sân bay quốc tế Praha cũng đã tiến hành Lễ ký kết và trao đổi Biên bản ghi nhớ về việc hợp tác mở đường bay thẳng Việt Nam -Séc trước sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Cộng hòa Séc Andrej Babiš, sự kiện trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Cộng hòa Séc của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Đoàn đại biểu cấp cao.

Bamboo Airways hiện đang khai thác 17 đường bay nội địa nối các tỉnh thành lớn và địa điểm du lịch nổi tiếng. Dự kiến đến cuối năm 2019, đội tàu bay của Bamboo Airways sẽ phát triển lên 40 tàu với các chủng loại tàu thân hẹp Airbus A321 Neo và tàu thân rộng Boeing 787 Dreamliner.

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:
Hotline: 1900 1166
Email: [email protected]
Website: bambooairways.com
Facebook: www.fb.com/BambooAirwaysFanpage/

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00